sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

Xem ngày giờ Sóc và các Tiết khí

Ngày giờ Sóc và Tiết khí:

Các bảng dưới đây chứa dữ liệu ngày giờ Sóc (New Moons), Trung khí (Major Solar Term) và Tiết khí (Minor Solar Terms) cho các năm từ 1000 đến 2999.
Những số liệu này được tính sẵn bằng máy tính điện tử sử dụng các lý thuyết thiên văn hiện đại VSOP-87 và ELP-2000 và công bố trên mạng để mọi người quan tâm có thể tra cứu dễ dàng.

1000-1799 (ZIP)

1800-1819 | 1820-1839 | 1840-1859 | 1860-1879 | 1880-1899
1900-1919 | 1920-1939 1940-1959 | 1960-1979 1980-1999
2000-2019 | 2020-2039 | 2040-2059 | 2060-2079 | 2080-2099
2100-2119 | 2120-2139 | 2140-2159 | 2160-2179 | 2180-2199
2200-2999 (ZIP)



Các trang liên quan:


1. Âm lịch Việt Nam   (Hồ Ngọc Đức) 

2. Dữ liệu về Tuần trăng  (U.S.Naval Observatory)

3. Các điểm phân mùa (Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí)  (Theo U.S. Naval Observatory)

4. Tra giờ mọc / lặn của mặt trời   (U.S. Naval Observatory)


                                                                                          Ban ve Phong thuy  ( Sưu tầm )

Cách xem sim số đẹp

Các phân loại sim số đẹp theo quan niệm hiện nay:

Có sự phân loại tương đối đa dạng các dòng sim số đẹp vinaphone, sim số đẹp mobifone, và sim số đẹp Viettel nó phụ thuộc vào quan niệm của cả người dùng lẫn nhà cung cấp dịch vụ, bảng phân loại dưới đấy chủ yếu dựa trên thông tin do nhà cung cấp đưa ra:

    * Sim tứ quý - sim ngũ quý- sim lục quí: thí dụ 01279979999 , 0918899999 , 0919888888 ...

    * Sim tam hoa: như số 09.3456.3888 hoặc 094x.666.888

    * Sim tam hoa kép:  như số 01286.222.666

    * Sim lộc phát - phát tài: thí dụ như số 09x5868686, 0916168168 ( nhất lộc phát , nhất lộc phát ) số đẹp lộc phát là cặp số 68, ngược lại 86 là phát lộc

    * Sim lộc phát vĩnh cửu: thí dụ như số 09xxxxx6899, số lộc phát là cặp số 68, tiếp theo là vĩnh cửu 99

    * Sim năm sinh: thí dụ một người sinh ngày 11 tháng 7 năm 1987 có thể đặt mua sim 012x1171987, để ý thấy rằng 6 số cuối của sim là 11.7.1987.

    * Sim thần tài - Sim ông địa: thí dụ như số 094.468.79.79, 01279.39.39.39 , 0979797979 ...

    * Sim taxi: thí dụ như số 0946.091.091, đặc biệt như số 09369.09369 có tên gọi này là vì các hãng taxi thường dung

    * Sim taxi hai: thí dụ 0947.10.10.10


    * Sim taxi ba: thí dụ 01278.168.168

    * Sim taxi bốn: thí dụ 09369.09369

    * Sim tiến: thí dụ 09.3456.3579

    * Sim số tiến đơn: thí dụ như số 0912345678 , 0903456789 ... dân nhà giàu và đại gia thừơng rất chuộng những sim như thế này vì theo quan niệm là cuộc sống , công danh , sự nghiệp tiến mãi không ngừng ....

   * Sim số tiến đôi: 0126x.70.71.72 cả cụm số sau theo thứ tự tăng dần, nên được gọi là tiến

    * Sim số kép 2 - Kép 3 - Kép 4: thí dụ như số 0933778899 và dạng độc đáo như số 0944556677 ...

    * Sim gánh đảo: thí dụ như số 0126866.6886

    * Sim số lặp: thí dụ 094.468.78.78

    * Sim tứ quý giữa: thí dụ 09191.55550

    * Sim tam hoa giữa: thí dụ 094.999.1268

    * Sim ngày tháng năm sinh: thí dụ 0988.11.05.87

    * Sim tiến giữa: thí dụ 094.3579.368

    * Sim dễ nhớ: thí dụ 09.15.15.12.06

    * Sim giá rẻ: thí dụ 01234.112.110

    * Sim số đẹp đầu 091: thí dụ 0912.18.16.16

    * Sim số đẹp đầu 090: thí dụ 0906666888

* Sim số đẹp đầu 098: thí dụ 098888.0069


Sự phân loại là tương đối, một số có thể ở vài loại khác nhau do tính đặc biệt của nó. Nói chung số đẹp thường là những số dễ nhớ vì tính quy luật của chúng (sim tiến, sim taxi…) hoặc gắn chặt với thông tin cá nhân của người dùng (sim năm sinh).

Trong khi tồn tại số đẹp thì ngược lại cũng có những sim bị coi là xấu chẳng hạn như số 13 theo quan niệm của phương Tây là số đen đủi, còn cặp 78 thì lại bị gán cho cái tên thất bát, ngoài ra những số khó đọc khó nhớ cũng bị xếp vào dạng này. Điều này gây ra tình trạng trái chiều, sim đẹp thì dễ bán còn sim xấu thì lại ế hàng, và là một trong các nguyên nhân gây "cháy số" ở các hãng di động.


                                                                                                                                      ( sưu tầm)
                                                                                                                                    Ban ve Phong thuy

XEM SIM PHONG THỦY

Phong thủy là một khái niệm khá quen thuộc đối với nhiều người. Nó thường được hiểu là một phương pháp ứng dụng trong kiến trúc và xây dựng Đông Phương cổ, dựa trên phương pháp luận của thuyết Âm dương ngũ hành. Khi mua nhà, tìm văn phòng ai cũng quan tâm tới hướng và khi chọn số điện thoại nên chọn số có hợp phong thuỷ không?
    Những phân tích của các nhà nghiên cứu cho thấy, Phong thủy là một bộ môn khoa học xác định sự phù hợp với cảnh quan môi trường, thiên nhiên hài hòa với cuộc sống con người, chứ không phải là loại tín ngưỡng bí ẩn. Vì vậy khi chọn một số điện thoại đẹp và hợp với tuổi cần quan tâm tới những điểm sau:

- Âm Dương: ( Dãy số bao gồm sự kết hợp hài hoà giữa số âm, dương )
-  Ngũ hành:  ( So sánh Vận, Mạng của dãy số với Vân, Mạng của người chọn số )
- Thiên thời:  ( Vượng khí của dãy số ứng với một khoảng thời gian nhất định )
- Quái Khí :    ( Ý nghĩa hình tượng Quẻ )
- Quan niệm :  ( Kết luận )
sim phong thuy

Công cụ được lập trình tính toán dựa trên những nguyên tắc trên đây hội tụ đầy đủ những yếu tố tạo ra một số đẹp hợp phong thuỷ . Vì vậy để lựa chọn được một sim phong thuỷ điểm 10 là rất khó, đòi hỏi người tìm phải có lòng kiên trì khi lựa chọn. Sim phong thuỷ vượt lên trên giá trị của một sim đẹp đóng vai trò như một lá bùa linh nghiệm. Dẫu không mang lại tài lộc tức thời xong cũng để lại cho người dùng một cảm giác bình yên, an lành khi sử dụng một số điện thoại mà mình đã đầu tư thời gian chọn lựa cẩn thận

 

Ý NGHĨA CÁC CON SỐ TRONG SIM PHONG THỦY 


Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Sim phong thủy Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Sim phong thủy Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Sim phong thủy Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)


Sim phong thủy Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt , con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định
- Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, , Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
- Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)
- Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Sim phong thủy Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)


Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).


Sim phong thủy Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may


Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu


Sim phong thủy Số 7 – Số ấn tượng


Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)
Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.


Sim phong thủy Số 9 - Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy


Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh ...

                                                                                                                                      ( sưu tầm)
                                                                                                                                    Ban ve Phong thuy

Hướng dẫn sử dụng thước Lỗ Ban

Qua thực tế thiết kế và thi công một số công trình nhà dân, chúng tôi thường được chủ nhà yêu cầu đo đạc cửa nẻo theo thước Lỗ Ban, điều đó cho thấy người dân vẫn rất tin tưởng vào cây thước cổ truyền này. Tuy không phải là những nhà địa lí nhưng do có tham bác qua một vài thư tịch chúng tôi có thể hướng dẫn các bạn nhanh chóng sử dụng được cây thước này.
 Vấn đề còn lại ở đây là liệu đo đạc theo thước Lỗ Ban có phải là một hành động mê tín hay không. Có người cho đó là mê tín vì một lý do hết sức đơn giản, trên cây thước Lỗ Ban toàn những chữ Hán ngoằn ngèo giống bùa chú. Theo quan niệm cá nhân chúng tôi, thước Lỗ Ban là một cây thước kinh nghiệm, nó không thuộc bất kỳ một hệ thống đo đạc nào trên thế giới, nó đúc kết và được thử nghiệm cả ngàn đời nay chỉ để phân định hai chữ tốt xấu. Dĩ nhiên chỉ bằng một cây thước làm sao cải đổi được vận mạng, nhưng có lẽ qua chính sự sử dụng của các bạn mà nghiệm được rằng khi tai họa có đến cũng nhẹ đi một chút, lộc phúc có đến cũng may mắn hơn thêm.

THÂN THẾ LỖ BAN
Lỗ Ban 魯班, truyền thuyết họ Công Thâu  公輸 tên gọi là Ban  般, người nước Lỗ đời Xuân Thu (hiện tại thuộc tỉnh Sơn Đông), cùng thời Mặc Tử - một triết gia nổi tiếng. Vì ông là người nước Lỗ 魯, chữ Ban 般 và Ban 班 là đồng âm, cho nên mọi người đều gọi ông là Lỗ Ban 魯班. Ông là một người thợ nổi tiếng thời cổ đại và cũng là một nhà phát minh xuất sắc. Từ ngàn năm nay, thợ mộc và thợ xây dựng Trung Quốc đều tôn thờ ông như một vị tổ sư.
THƯỚC LỖ BAN
Các nhà địa lí thường họ có cho riêng mình một cây thước Lỗ Ban (bằng gỗ) nhưng chúng ta chỉ sử dụng một lần cho ngôi nhà của mình nên không cần phải tự làm riêng chi cho tốn kém, chỉ cần đến các tiệm bách hóa dọc đường Lê Lợi (Sài Gòn) là có thể mua được một cây thước kéo có kèm thước Lỗ Ban. Xin khẳng định trước để các bạn yên tâm là thước Lỗ Ban này hoàn toàn chính xác, sử dụng được.
Khi kéo cây thước này ra các bạn sẽ thấy có 2 hàng chữ Hán nằm trong các ô, một hàng chữ lớn và một hàng chữ nhỏ. Các bạn cứ lần theo hàng chữ lớn cho đến ô có số 1 nhỏ, đối chiếu ta được 42.9 cm hoặc gần 17 inches, đó chính là chiều dài của một cây thước Lỗ Ban. Như vậy suốt chiều dài cây thước kéo, loại 5 m chẳng hạn, chỉ là một sự lập đi lập lại hơn 11 cây thước Lỗ Ban. Điều đó là một thuận tiện vì nếu sử dụng thước Lỗ Ban gỗ tự làm (chỉ một đoạn 42.9 cm) như các nhà địa lí, khi đo một khoảng cách lớn phải dời thước tới lui gây ra sai số, có thể chệch đi tốt xấu trong gang tấc.Một cây thước Lỗ Ban có 8 cung (hàng chữ lớn, nằm trong ô vuông), là biến thể của đồ hình Bát quái, thay vì sắp theo hình tròn người ta sắp lại theo hàng ngang. Trong 8 cung đó có 4 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen), đi từ trái sang phải sắp xếp theo thứ tự sau
Tài  財 - Bệnh  病 – Li  離 - Nghĩa  義 - Quan  官- Kiếp  劫 - Hại  害 - Bản  本

Trong mỗi cung đó lại chia thành 4 cung nhỏ mà chúng tôi sẽ giải thích cặn kẽ cho các bạn hiểu. Chú ý là chúng ta vẫn đang xem xét hàng chữ lớn.

· Cung thứ 1 (đỏ, tốt) – Tài 財 : tiền của, chia thành
- Tài Đức  財德 : có tiền của và có đức
- Bảo Kho  寶庫 : kho báu
- Lục Hợp  六合 : sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Nghinh Phúc  迎福 : đón nhận phúc đến

· Cung thứ 2 (đen, xấu) – Bệnh 病 : bệnh tật, chia thành
- Thoái Tài  退財 : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã
- Công Sự  公事 : tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Lao Chấp  牢執 : bị tù
- Cô Quả  孤寡 : chịu phận cô đơn
Cung thứ 3 (đen, xấu) – Li 離 : chia lìa, chia thành
- Trường Khố  長庫 : dây dưa nhiều chuyện
- Kiếp Tài  劫財 : bị cướp của
- Quan Quỉ  官鬼 : chuyện xấu với chính quyền
- Thất Thoát  失脫 : mất mát

· Cung thứ 4 (đỏ, tốt) – Nghĩa 義 : chính nghĩa, tình nghĩa, chia thành
- Thiêm Đinh  添丁 : thêm con trai
- Ích Lợi  益利 : có lợi ích
- Quí Tử  貴子 : con giỏi, ngoan
- Đại Cát  大吉 : rất tốt

· Cung thứ 5 (đỏ, tốt) – Quan 官 : quan chức, chia thành
- Thuận Khoa  順科 : thi cử thuận lợi
- Hoạnh tài  橫財 : tiền của bất ngờ
- Tiến Ích  進益 : làm ăn phát đạt
- Phú Quý  富貴 : giàu có

· Cung thứ 6 (đen, xấu) – Kiếp 劫 : tai họa, chia thành

- Tử Biệt  死別 : chia lìa chết chóc
- Thoái Khẩu  退口 : mất người
- Ly Hương  離鄉 : xa cách quê nhà
- Tài Thất  財失 : mất tiền của

· Cung thứ 7 (đen, xấu) – Hại 害 : thiệt hại, chia thành
- Tai Chí  災至 : tai họa đến
- Tử Tuyệt  死絕 : chết mất
- Bệnh Lâm  病臨 : mắc bệnh
- Khẩu Thiệt  口舌 : mang họa vì lời nói

· Cung thứ 8 (đỏ, tốt) – Bản 本 : vốn liếng, bổn mệnh, chia thành
- Tài Chí  財至 : tiền của đến
- Đăng Khoa  登科 : thi đậu
- Tiến Bảo  登科 : được của quý
- Hưng Vượng  興旺 : làm ăn thịnh vượng

Tiếp theo chúng tôi giải thích sơ lược phần thước có hàng chữ nhỏ, đây là thước Lỗ Ban kết hợp, nó có chiều dài 38.8 cm

(các bạn sẽ thấy số 1 nhỏ xuất hiện tại vị trí này), và cũng như phần trên nó cũng lập đi lập lại suốt chiều dài thước kéo. Thước này gồm 10 cung, 6 cung tốt (màu đỏ) và 4 cung xấu (màu đen). Đi từ trái sang phải, thứ tự như sau

· Cung 1 (đỏ, tốt) – Đinh 丁 : con trai, chia thành
- Phúc Tinh 福星 : sao Phúc
- Cập Đệ 及第 : thi đỗ
- Tài Vượng 財旺 : được nhiều tiền của
- Đăng Khoa 登科 : : thi đậu

· Cung 2 (đen, xấu) – Hại 害 , chia thành
- Khẩu Thiệt  口舌:  mang họa vì lời nói
- Bệnh Lâm  病臨:  mắc bệnh
- Tử Tuyệt  死絕:  chết mất 
- Tai Chí   災至:  tai họa đến

· Cung 3 (đỏ, tốt) – Vượng 旺 : thịnh vượng, chia thành
- Thiên Đức  天德 : đức của trời ban
- Hỉ Sự  喜事 : gặp chuyện vui
- Tiến Bảo  喜事: được của quý
- Nạp Phúc  納福 : đón nhận phúc

· Cung 4 (đen, xấu) – Khổ 苦 : khổ đau, đắng cay, chia thành
- Thất Thoát  失脫: mất mát
- Quan Quỉ  官鬼 : chuyện xấu với chính quyền
- Kiếp Tài  劫財: bị cướp của
- Vô Tự  無嗣: không con nối dõi
· Cung 5 (đỏ, tốt) – Nghĩa 義, chia thành
- Đại Cát  大吉: rất tốt
- Tài Vượng  財旺 : nhiều tiền của
- Ích Lợi  益利: có lợi ích
- Thiên Khố  天庫 : kho trời

· Cung 6 (đỏ, tốt) – Quan 官, chia thành
- Phú Quy  富貴: giàu có
- Tiến Bảo  進寶: được của quý
- Hoạnh Tài  橫財: tiền của bất ngờ
- Thuận Khoa  順科: thi cử thuận lợi

· Cung 7 (đen, xấu) – Tử 死 : chết chóc, chia thành
- Ly Hương  離鄉: xa cách quê nhà
- Tử Biệt  死別: chia lìa chết chóc
- Thoái Đinh  退丁 : mất con trai
- Thất Tài  失財 : mất tiền của

· Cung 8 (đỏ, tốt) – Hưng 興 : hưng thịnh, chia thành
- Đăng Khoa  登科: thi đậu
- Quí Tử  貴子 : con giỏi, ngoan
- Thêm Đinh  添丁 : thêm con trai
- Hưng Vượng  興旺: làm ăn thịnh vượng

· Cung 9 (đen, xấu) – Thất 失 : mất mát, chia thành
- Cô Quả  孤寡: chịu phận cô đơn
- Lao Chấp  牢執 : bị tù
- Công Sự  公事: tranh chấp, thưa kiện ra chính quyền
- Thoái Tài  退財 : hao tốn tiền của, làm ăn lỗ lã

· Cung 10 (đỏ, tốt) – Tài 財, chia thành
- Nghinh Phúc  迎福:  đón nhận phúc đến
- Lục Hợp  六合sáu cõi đều tốt (Đông-Tây-Nam-Bắc và Trời-Đất)
- Tiến Bảo  進寶: được của quý
- Tài Đức  財德: có tiền của và có đức
CÁCH ĐO ĐẠC
Thước Lỗ Ban được sử dụng đo đạc trong xây dựng dương trạch (nhà cửa) và âm cơ (mộ phần). Ở đây chúng tôi chỉ bàn về xây dựng nhà cửa.
Trong nhà, cái quan trọng nhất là cửa nẻo, chỗ chúng ta hàng ngày vẫn đi qua lại. Sách Đạo Đức Kinh, chương 11, Lão Tử có nói Tạc hộ dũ dĩ vi thất, đương kì vô, hữu thất chi dụng 鑿戶牖以為室當其無有室之用 nghĩa là Đục cửa và cửa sổ để làm nhà, chính nhờ cái trống không đó mà nhà mới dùng được. Khi đo cửa, các bạn nên nhớ chỉ đo khoảng thông thủy, nghĩa là tính từ mép trong của cửa, điều này rất quan trọng, vì nhiều khi các bạn chừa lỗ cửa đúng kích thước Lỗ Ban nhưng khi lắp cửa vào do có thêm các gờ đố cửa mà làm sai chệch cung tốt – xấu. Cách thức đo là các bạn kéo thước từ mép cửa này sang mép cửa kia, nếu rơi vào cung đỏ là ta được kích thước tốt, rơi vào cung đen là kích thước xấu, đo cả chiều rộng lẫn chiều cao cửa. Nhưng có một điều các bạn đặc biệt lưu ý, do thước Lỗ Ban của chúng ta sử dụng có thêm phần thước kết hợp, tức là phần thước hàng chữ nhỏ, nên có khi cửa đã lọt vào cung tốt ở hàng trên, hàng dưới lại là cung xấu và ngược lại. Đó chính là luật bù trừ trong vũ trụ, ta được ở mặt này lại mất ở mặt khác, không thể có cái gọi là hoàn hảo trên đời này. Như vậy, để được một kích thước tốt, cần phải trên đỏ, dưới đỏ. Ví dụ, cửa phòng bạn có kích thước 85 cm, nghĩa là lọt vào cung Hưng Vượng  興旺, màu đỏ / tốt nhưng đối chiếu hàng bên dưới lại lọt vào cung Tai Chí 災至, màu đen / xấu. Để khắc phục các bạn có thể nới rộng cửa ra từ 86 đến 89 cm chẳng hạn. Cách sửa chữa khi cửa lọt vào cung xấu là các bạn có thể bào bớt cửa, đóng thêm nẹp, hoặc cùng lắm là làm lại khuôn cửa và cánh cửa mới cho đúng kích thước.
Ngoài cửa nẻo ra thì giường nằm và bàn làm việc cũng nên theo kích thước Lỗ Ban. Cách thức đo tương tự.

SỰ ỨNG NGHIỆM CỦA CÁC CUNG
· Cung Tài 財: nghĩa là tiền của, ứng nghiệm tốt nhất với cổng lớn, nơi đón nhận của cải từ ngoài vào.
· Cung Bệnh 病: là đau bệnh, ứng đặc biệt vào nhà vệ sinh. Nơi này thường là góc hung (xấu) của nhà, cửa lọt vào chữ Bệnh sẽ thuận lợi cho bệnh tật sinh ra.
· Cung Ly 離: là chia lìa, rất kị cho cửa trong nhà. Cửa lọt vào chữ Ly, chồng thì làm ăn xa nhà, vợ gặp điều quyến rũ, con cái hoang đàng phá phách.
· Cung Nghĩa 義: rất tốt cho cổng lớn và cửa nhà bếp, cửa các phòng thông nhau thì không nên.
· Cung Quan 官: rất kị ở cổng lớn vì tránh chuyện kiện tụng ra chính quyền, nhưng lại tốt ở cửa phòng riêng vợ chồng vì sẽ sinh con quí tử.
· Cung Kiếp 劫: là bị cướp, tượng trưng cho tai họa khách quan đến từ bên ngoài khiến hao tổn tiền của. Tránh ở cổng lớn, nhất là các cửa hàng, tiệm buôn càng nên lưu ý.
· Cung Hại 害: tượng trưng cho mầm xấu nhen nhúm từ bên trong, kị ở các cửa phòng trong nhà.
· Cung Bản 本: thích hợp cho cổng lớn.

LỜI KẾT
Như vậy là chúng tôi đã trình bày cặn kẽ cây thước Lỗ Ban – một kinh nghiệm cổ truyền quí báu – hòng giúp các bạn tự mình có thể đo đạc tìm ra một kích thước tốt nhất cho cửa nẻo ngôi nhà. Trong cuộc sống, họa phúc khôn lường, như câu chuyện Tái ông thất mã thì rõ ràng họa là chỗ dựa của phúc, phúc là chỗ nấp của họa. Dẫu biết vậy nhưng đã là con người ai không mong gặp chuyện phúc lành, may mắn tránh bớt điều tai ương, rủi ro. Sử dụng thước Lỗ Ban cũng là vì lí do đó, các bạn nên nhớ rõ cho rằng một cây thước không thể quyết định được vấn đề họa phúc, nó chỉ tạo cho mình một sự vững tâm khi ra ngoài tiếp xúc với xã hội, chính sự vững tâm đó mới mang lại những cơ hội tốt lành cho bản thân.
Cuối cùng chúng tôi mong rằng các bạn sử dụng và yêu mến cây thước Lỗ Ban như một kinh nghiệm của ngày xưa, các bạn đừng quá tôn thờ đặt hết niềm tin vào nó để rồi biến nó thành một trò mê tín dị đoan. Chúng tôi xin được mượn lời của Khổng Tử làm lời kết cho bài viết này, Công hồ dị đoan, tư hại dã dĩ 攻乎異端斯害也已 (Luận Ngữ, chương Vi Chính, tiết 16), nghĩa là Chuyên chú vào những điều dị đoan, chắc chắn có hại.

Sưu tầm
Ban ve Phong thuy

Chọn mua xe hơi theo phong thủy

Kinh nghiệm phong thủy xe hơi.
Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi.
Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn, may mắn. Giải pháp đầu tiên chính là sự hiểu biết về luật giao thông, kỹ năng lái xe tốt và phán đoán tình huống chính xác. Ngoài ra, một chút may mắn về mặt tâm linh cũng giúp người lái yên tâm hơn khi tham gia giao thông.
Do đó, người lái có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.
Chọn màu xe
 
Mệnh của người lái và màu xe có thể liên quan đến nhau.
Đứng trên quan niệm về mặt phong thủy, khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người lái tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa. Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Biển số xe
Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ "chết" (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.
 
Biển số tứ quý được cho là mang lại may mắn cho chủ xe (Ảnh minh họa, nguồn Internet).
Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ "phát" nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.
Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.
Phong thủy trong xe
Phong thủy trong xe cũng đóng một yếu tố khá quan trọng đối với người lái xe. Những vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo… được treo trong xe có thể giúp người lái yên tâm khi lưu thông trên đường. Nhiều người tin vật trang trí phong thủy sẽ mang lại may mắn cho chiếc xe và chủ sở hữu.
 

Tượng Phật Bà Quan Âm có thể mang lại may mắn cho người lái.
 
Có thể kể đến một vài pháp khí thường được ứng dụng trong phong thuỷ xe hơi để mang lại bình an và may mắn như tượng Phật Bà Quan Âm, Phật Di Lặc. Đây là những pháp khí có thể đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại và an toàn cho người lái xe khi đi trên đường.
 
Đối với những người lái thiên về công việc kinh doanh, biểu tượng Tỳ Hưu là một lựa chọn phù hợp để trang trí trong xe. Tỳ Hưu là một linh vật đặc biệt được cho là sẽ giúp chủ nhân thu hút nhiều tài lộc mà không bị thất thoát.
 

Tỳ Hưu, linh vật được cho là mang lại tài lộc.
 
Có thể những điều mà thuật phong thủy áp dụng cho xe là đúng hoặc sai. Tuy nhiên, việc chú ý đến những điều này có thể giúp các lái xe yên tâm phần nào khi điều khiển xe và tham gia giao thông.

Phong thủy cho xe hơi.


Theo thuật phong thủy, có  một số điểm mà chủ nhân của những chiếc xế cần hết sức chú ý nhằm mang lại phong thủy tốt cho xe hơi, thuận lợi trong làm ăn và tránh những vụ tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra.
Thế Tứ Linh trong xe hơi
Tổng quát, xe hơi cũng tuân thủ theo thế đất Tứ Linh kinh điển: phía sau cao hơn phía trước và được “nâng đỡ” ở hai bên xe. Chỗ ngồi của xe cũng nên theo hình thế này.
Những xe nào thoai thoải về phía sau và trống ở phía sau có thể khiến chúng ta cảm thấy bất an (như trong trường hợp bạn nhìn thấy ai đó lái xe mà cửa sau hoặc nắp thùng sau xe không được đóng kín). Loại xe tải nhỏ, chất dỡ hàng từ phía sau có điểm yếu là hàng hóa có thể rơi rớt hoặc bị ăn cắp.
Đèn sau xe tượng trưng cho khu vực Huyền Vũ: báo cho người đi phía sau xe chúng ta biết để giảm tốc độ lại. Chính vì vậy phải chắc chắn rằng các đèn này không bị mờ tối và luôn hoạt động tốt; khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.
Trang trí xe
Bất cứ loại logo hay giấy dán trang trí nào gây mất tập trung của người phía sau thì chủ xe nên tránh dùng.
Có nhiều người thường mang theo những vật có tính linh thiêng trong xe hơi khi di chuyển. Ở phương Tây, hình tượng thánh Christopher được tin là vật hộ mạng vì đây là Thánh đỡ đầu cho những người đi xa.
Ở Việt Nam, Phật giáo là tôn giáo chủ yếu và phát triển rất mạnh mẽ nên luôn được trú trọng trong văn hóa tâm linh. Trong tâm niệm của mỗi người Việt,hình tượng Phật luôn đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại, giúp chúng ta cảm thấy an toàn khi lái xe.
Loại dây treo hình Phật bằng ngọc đem lại vượng khí rất tốt vì ngọc có dương khí tốt khi sử dụng. Ngoài ra, một số tài xế còn treo trong xe tượng đức mẹ Maria…
Xe hơi và “luồng khí sạch”
Không khí bên trong xe cần phải trong lành vì đây là yếu tố quan trọng liên kết người ngồi trong xe với thế giới bên ngoài. Nếu không khí thiếu trong sạch, tài xế sẽ trở nên dễ mệt mỏi và mất tập trung.
Để làm trong lành bầu không khí trong xe, chủ xe có thể dùng các chất tạo mùi tự nhiên. Cây hương thảo, dầu hoa cam và dầu chanh có tác dụng rất tốt trong việc làm nguôi cơn giận và giúp cho tâm trí của người ngồi trong xe được thanh thản, nhẹ nhàng. Chú ý không để cho đồ đạc trong xe bị xáo trộn bừa bãi.
Các kính xe và các đèn pha phía trước nên được giữ sạch và trong để chúng ta có thể quan sát rõ bên ngoài khi gặp thời tiết xấu. Trong phong thủy, cửa sổ xe được xem là “mắt xe”.
Chọn màu xe
Đứng trên quan niệm về Phong Thủy, khi chọn màu cho xe chúng ta phải chắc chắn rằng màu này không xung khắc với màu Ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.
Ví dụ, một thanh niên tuổi Ngọ mạng Hỏa, không nên chọn xe màu đỏ vì màu này làm tăng thêm tính Hỏa của người ấy. Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn và an toàn hơn vì làm Hỏa suy yếu đi.
Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này.
Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

Chọn màu xe hợp phong thủy
Ngũ hành nạp âm là do Can và Chi phối hợp với Âm Dương mà sinh rạ 
Như Giáp Tý (can dương + chi dương) phối hợp với Ất Sửu (can âm + chi âm) sinh ra Hải trung Kim. Hải trung Kim là mạng của tuổi Giáp Tý và Ất Sửu theo ngũ hành nạp âm. 

Lục giáp có 6 vòng, mỗi vòng có 10 năm gọi là một Giáp, từ Can đầu là Giáp đến Can cuối là Quý như: 

1. Vòng 1: Các tuổi Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân cuối cùng là Quý Dậụ Những người sanh ra trong 10 năm này, người ta gọi là con nhà Giáp Tý. 

2. Vòng 2: Từ tuổi Giáp Tuất đến Quý Mùi (con nhà Giáp Tuất). 
3. Vòng 3: Từ tuổi Giáp Thân đến Quý Tỵ (con nhà Giáp Thân). 
4. Vòng 4: Từ tuổi Giáp Ngọ đến Quý Mẹo (con nhà Giáp Ngọ). 
5. Vòng 5: Từ tuổi Giáp Thìn đến Quý Sửu (con nhà Giáp Thìn). 
6. Vòng 6: Từ tuổi Giáp Dần đến Quý Hợi (con nhà Giáp Dần). 

Các chu kỳ 60 năm đều giống như nhau: 
Thượng ngươn (1864-1923), 
Trung ngươn (1924-1983), 
Hạ ngươn (1984- 2043). 

Các nhà Thuật số cho rằng, Thiên can, Địa chi là chính, nên khi xung khắc rất tai hại, ngũ hành nạp âm có xung khắc thì bị ảnh hưởng nhẹ thôi, cũng như được tương sinh thì chỉ vớt vát phần nào, chớ không tốt như chính ngũ hành. 

Nhưng ngày nay, từ ngày có các loại xe gắn máy và xe hơi xuất hiện, sau thời gian dài nghiên cứu, họ thấy rằng ngũ hành nạp âm có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc chọn màu xe cho người mua (thường lái chiếc xe đó). 

Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân. 

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc. 

- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành). 

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ (right off). 

Ngũ hành tương sinh 
Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy - Thủy sinh Mộc. 

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là dưỡng nuôi, trợ giúp, làm cho hành kia có lợị Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa... 

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp: 

* Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợị 

* Sinh xuất: Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hạị 

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại). 

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại). 

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại). 

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại). 

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại). 

Ngũ hành tương khắc : 

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. 

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được... 

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp: 

* Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hạị 

* Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hạị 

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại). 

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại). 

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại). 

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại). 

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại). 

Tóm lại: Chỉ cần nhớ sinh nhập và khắc xuất thì mình được lợi thế (chủ động), ngược lại sinh xuất và khắc nhập thì mình bị hại (bị động). 

Màu sắc theo ngũ hành 

- Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green). 

- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy). 

- Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold). 

- Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver). 

- Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue). 

Mạng theo ngũ hành nạp âm 

Xin xem lại bài viết về Ngũ hành Nạp âm. Nếu không có lưu giữ bài này, xin xem bảng liệt kê (ngắn gọn) dưới đây để biết mình thuộc mạng gì theo ngũ hành nạp âm: 

* Mạng Kim, gồm có các tuổi: 

Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 ); 
Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941); 
Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955); 
Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963); 
Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971); 
Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985). 

* Mạng Hỏa gồm có các tuổi: 

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; 
Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; 
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; 
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; 
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; 
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987. 

* Mạng Thủy gồm có các tuổi: 

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; 
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; 
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; 
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; 
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; 
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983. 

* Mạng Thổ gồm có các tuổi: 
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991. 

* Mạng Mộc gồm có các tuổi: 

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; 
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; 
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; 
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973; 
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; 
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989. 

Cách chọn 

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hạp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt.

                                                                                         Ban ve Phong thuy