sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

Lập Ban Thờ - Khai Quang Tôn Tượng Thần Tài - Linh Vật

Nhiều bạn trao đổi, muốn PTPK viết một bài hướng dẫn chi tiết phương thức Lập Ban Thờ Thần Tài, cũng như cách thờ... để sao cho đúng nhất và hiệu quả nhất. Về vấn đề này PTPK cũng đã có một số bài viết nhưng có thể chưa đầy đủ, chi tiết. Làm cho bạn đọc vẫn còn nhiều lúng túng, làm ảnh hưởng đến việc thờ cúng. Dẫn đến những kết quả không mong muốn, chẳng hạn như : công việc kinh doanh gặp nhiều bất trắc, khách ít, tiền tài không tụ (giữ) được... mặc dù rất siêng năng cúng Thần Tài hằng ngày. Vậy hôm nay PTPK giành thời gian cố gắng tổng hợp và soạn ra một bài viết cụ thể nhất, để các bạn làm tư liệu - làm kim chỉ nam để áp dụng, có thiếu xót gì và thắc mắc gì? các bạn inbox PTPK sẽ giải đáp, trợ giúp cho các bạn.
✅Trước tiên để cho dễ hiểu và dễ nhớ, chúng ta sẽ chia làm nhiều phần. Đọc đến phần nào thì mọi người kiểm tra, suy ngẫm lại xem mình đã làm đúng chưa? nếu có sai xót thì điều chỉnh lại cho đúng nhé.

➡️I) Công Tác Chuẩn Bị :
- Đây là khâu quan trọng nhất, bởi có chuẩn bị chu đáo và đầy đủ thì chúng ta mới dễ dàng làm các khâu tiếp theo cho chuẩn xác, và sau này khi thờ cúng thì mới linh nghiệm và mọi thứ mới trôi chảy được. Mỗi một Linh Vật, một pháp khí... trên ban thờ đều có công dụng riêng của nó. Nhưng tựu chung lại là tất cả những thứ đó sẽ đảm bảo cho ban thờ của chúng ta có một trường khí và năng lượng đủ mạnh, giúp cho ban thờ dễ tụ khí, chiêu tài, nâng cao sự linh ứng - cảm ứng khi chúng ta tiến hành thắp hương cúng hằng ngày. Ngoài ra có những vật khí, linh vật giúp hóa giải những trường khí xấu do ngoại cảnh hoặc do các sao phi tinh xấu mỗi năm đóng tại khu vực ban thờ hay đầu hướng, hoặc các loại bùa chú phá hoại... Vậy chúng ta cần chuẩn bị những gì cho đầy đủ, dưới đây PTPK sẽ liệt kê danh sách những thứ cần có (bắt buộc) khi thờ Thần Tài, đến thứ nào PTPK sẽ nói rõ để các bạn chọn lựa cho đúng và chuẩn xác theo phong tục và phong thủy âm trạch.
1️⃣️ - Ban Thờ (Am thờ), hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại Ban thờ khác nhau, chúng ta có thể tùy theo khả năng và không gian đặt ban thờ để chọn lựa cho ưng ý. Khi chọn cần lưu ý những điểm sau :

️+ Ưu tiên chất liệu ban thờ sử dụng các loại gỗ Hương, Gụ... Đây là những dòng gỗ hiện có giá thành không quá cao, nhưng đáp ứng được các yếu tố sử dụng như : khó mối mọt, võng, nứt, gãy... là những cái rất kiêng kỵ khi thờ cúng. Nhiều người mua các loại ban sử dụng từ những loại gỗ như : gỗ dán, keo, xoan đào... sau một thời gian dùng thì sẽ bị mối mọt, võng, cong vênh, nứt... làm cho việc làm ăn càng ngày càng khó khăn. Lựa chọn ban thờ có kiểu dáng mái cong như mái chùa, và có 3 mái. Hiện nay nhiều người mua ban thờ phía trên nóc làm phẳng (mục đích đặt tượng Di Lặc, vàng mã... bên trên), điều này là không nên phía trên ban thờ cần để trống thoáng, không có gì đặt lên ngược lại thì giống như có người ngồi trên đầu vậy, làm cho công việc khó phát triển. Ngoài ra chúng ta cần chọn ban thờ có hoa văn hình rồng phượng và cần có hình tượng Thái Cực trên mái hoặc phía trước mặt (trường hợp không có chúng ta cần in (vẽ) ra giấy và dán vào am thờ).
2️⃣️Chọn Bát Hương và Tôn tượng : 
+ Với Bát Hương (Bát Nhang) Thần Tài chúng ta nên ưu tiên chọn bát nhang màu vàng, hoặc bát nhang màu xanh có các họa tiết hình rồng, thái cực (thái cực phải đúng tức là phần Dương đi lên, phần Âm đi xuống). Các họa tiết phải sắc nét, không bị mờ nhạt... Hiện trên thị trường có một số loại Bát Hương xuất xứ Trung Quốc có các biểu tượng không đúng theo tập tục thờ cúng, chi tiết hoa văn mờ... điều này sẽ làm cho Bát Hương khó tụ khí, thờ cúng khó linh nghiệm.

+ Tôn tượng chúng ta nên chọn đủ bộ bốn tượng gồm : Ông Địa - Thần Tài - Ông Lộc (Phát) - Tượng Di Lặc. kích cỡ chúng ta cần chọn tượng Ông Lộc cao to hơn tượng Ông Địa - Thần Tài. Tôn tượng các ông phải vui vẻ, có thần thái, màu sắc trang nhã sắc nét, đặc biệt các dấu ấn phải nổi bật chẳng hạn Tôn Tượng Di Lặc phải có má lúm đồng tiền, cổ có ngấn, tươi cười... Tôn tượng Thần Tài phải đầy đủ Mũ Áo Quan, ngồi trên Ngai tay bê thỏi vàng KIm Nguyên Bảo, tượng Thổ Địa phải khoe bụng, tay cầm quạt, một tay cầm đĩnh rượu hình thỏi vàng... thể hiện sự no đủ, sung túc. Và điều lưu ý nữa là dưới đáy tượng phải có một lỗ nhỏ đủ rộng để cho cốt yểm tâm.
(Thần Tài - Thổ Địa)

(Di Lặc)

(Ông Lộc)
3️⃣Đèn Dầu Thái Cực và các đèn trang trí :
+ Đèn Dầu Thái Cực là loại đèn không thể thiếu khi thờ cúng, riêng về đèn này PTPK đã có một bài viết riêng, mọi người tìm đọc lại để hiểu rõ hơn. Ở đây PTPK chỉ lưu ý với các bạn một số lưu ý sau khi chọn đèn : Thứ nhất đèn phải màu vàng tượng trưng cho hành thổ (trung cung), cũng là tượng trưng cho Thái Cực phát sinh. Nên chọn loại đèn vừa với ban thờ tránh quá to hay quá cao sẽ vượt qua tôn tượng, điều này là không được. Đèn này luôn thắp 24/7 vì vậy cần chú ý châm thêm dầu khi cạn.



+ Các loại đèn trang trí : Ban thờ Thần Tài tuy ở dưới đất, nhưng các vị này luôn cần sạch sẽ, sáng sủa vì vậy ban thờ không được để tối tăm. Chúng ta nên dùng các loại đèn để cung cấp thêm ánh sáng cho ban thờ, nên sử dụng các loại đèn có ánh sáng vàng và đỏ. Cũng giống đèn Thái Cực các loại đèn này nên thắp sáng liên tục, đặc biệt là chỗ tối thiếu ánh sáng hay lúc trời tối. Tuy nhiên khi trang trí cần lưu ý tránh để đèn rọi (chiếu) thẳng vào tượng hay Bát Hương sẽ thành Quang Sát - không tốt, làm ăn dễ bị "trượt", bị hủy hợp đồng...

+ Về bố trí thì đèn thái cực để giữa, phía trước Bát Hương còn cần thêm hai đèn lưỡng nghi bố trí hai bên (có thể đặt cùng trên ban thờ hoặc dưới đất đều được)
4️⃣️Vật Khí Chiêu Tài :
+ Ở đây chúng ta chia ra làm hai loại : Vật Khí (Pháp Khí) và Linh Vật.
A) Vật Khí Chiêu Tài : Có nhiều loại Vật Khí nhưng ở đây PTPK đề xuất sử dụng các loại vật khí : Bảo Bình, Tụ Bảo Bồn, Bát Thủy Tài Bảo (đặt trước mặt Ban Thờ), Hoa Mai Thập Toàn, Hồ Lô (tự nhiên), Các Phù Chiêu Tài dán vào tôn tượng - bát hương - Gương Bài Vị và Am Thờ.

B) Linh Vật : Gồm có Tỳ Hưu (dùng đủ một cặp, không dùng một con), Thiềm Thừ (cóc 3 chân), Long Quy. Khi chọn Linh Vật chúng ta lưu ý trong vận 8 này thuộc Bát Bạch (hành thổ) và tới đây sang vận 9 (hành hỏa) thì tốt nhất nên ưu tiên chọn linh vật thuộc hành thổ (bằng đá), như vậy sẽ rất tốt. Linh vật được bổ trợ năng lượng vì vậy sẽ mạnh hơn, và tất yếu sẽ có hiệu quả chiêu tài và hóa sát cao hơn. Còn sử dụng chất liệu Đồng thì sẽ chỉ tốt nhất trong vận 8 này, qua đến vận 9 (2024) sẽ khá bất lợi. Một điều chúng ta cần lưu ý nữa đó là màu sắc, loại đá phải phù hợp với từng Linh Vật chẳng hạn với Thiềm Thừ nên dùng loại đá có màu sắc xanh (ngọc bích), mồm phải ngậm đồng tiền. Tỳ Hưu nên dùng các loại đá có màu đen là tốt nhất hoặc màu trắng, không nên dùng Tỳ Hưu có màu khác thường như Đỏ, Tím... Tỳ Hưu hai con phải có điểm khác nhau để phân biệt (Đực, Cái - Trái - Phải) Long Quy nên dùng màu đen, hoặc vàng (màu đồng).


(Long Quy)

(Tỳ Hưu)

(Thiềm Thừ)

5️⃣️Đồ Thờ : Phải có 3 chóe (cốc) đựng Gạo - Muối - Nước, Nậm Rượu, Bộ Cốc 5 Chén, Mâm Bồng, Lọ Hoa. Đó là những thứ không thể thiếu khi thờ Thần, Thờ Thánh theo phong tục. ngoài ra còn có đĩa đựng tiền vàng, bánh kẹo, bình đựng tiền (nhiều người dâng tiền kẹp cùng vào vật phẩm cúng hoặc đặt cùng với tượng... tiền qua tay nhiều người, đặc biệt là tiền lẻ vì vậy được coi là ô uế, mất vệ sinh khi chúng ta kẹp cùng vật phẩm, tôn tượng sẽ dễ dẫn đến không tụ tài, dễ hao tổn...) vì vậy chúng ta cần để tiền riêng vào bình đựng hoặc vào một đĩa dâng tiền riêng, Tháp Tỏi (là vật khí giúp ông Địa dùng trừ tà, yểm bùa...). Chúng ta cần lưu ý vì dùng để thờ Thần Linh, Các Quan nên trên đồ thờ cần có các họa tiết vẽ Long, Phượng.




6️⃣️Tất cả những đồ phụ khác như : Cây Tài Lộc, Vàng Mã, đế gỗ để Linh Thú, Vật Phẩm dâng cúng...

✅II) Thanh Tịnh - Nạp Khí - Sắp Đặt :

Như chúng ta đã biết chất liệu để làm nên đồ thờ, tôn tượng...rất dễ bị nhiễm bẩn hoặc bản thân đã mang những nguồn năng lượng xấu, nhiễm xạ... do nằm tại (gần) những nơi có mỏ quặng, gần khu nghĩa trang, khu công nghiệp... ngoài ra qua giai đoạn tạo hình của các thợ thủ công, đồ thờ cũng dễ dính tạp chất, chất bẩn... Vì thế trước khi đưa vào thờ cúng chúng ta cần Tẩy Uế, Trừ Tà (năng lượng xấu) có trong tất cả đồ thờ. Bước này được gọi chung là Thanh Tịnh đồ thờ. Sau khi thỉnh về chúng ta làm như sau :
1) Dùng nước sạch, khăn mới rửa qua toàn bộ (với những đồ thờ bằng kim loại thì chỉ nên lau chùi, không rửa qua nước).
2) Dùng nước muối để ngâm toàn bộ đồ thờ với tỷ lệ 1 lít nước/ 100g muối. Cứ ngâm 5 tiếng lại thay toàn bộ nước muối đó một lần. Ngâm liên tục khoảng 1 ngày một đêm.
3) Pha hỗn hợp nước (nước Thanh Tịnh) gồm : Nước mưa, nước sông, nước giếng (có thể dùng nước giếng khoan) sau đó cho vào nấu với lá bưởi, đun xong đổ ra chậu pha với Ngũ Vị Hương (có thể mua sẵn tại các nơi bán đồ thờ), cho thêm chút muối, tinh dầu thơm và một chút bột hương trừ tà, để nguội sau đó cho thêm một ít Thần Sa, Chu Sa (khoảng 1g) và cho toàn bộ đồ thờ, tôn tượng, linh vật... vào ngâm khoảng 3 tiếng, sau đó vớt ra phơi khô. 


(Nước Thanh Tịnh Được Pha Chế Sẵn)

Sau khi khô chúng ta dùng 7 tờ tiền vàng mã đốt lên hơ qua một lượt toàn bộ đồ thờ đó. 
* Lưu ý chúng ta nên lấy ra một ít nước hỗn hợp này đựng vào cái cốc để sau này làm lễ thanh tịnh các đồ thờ khác và lau ban thờ.
4) Với Ban (Am) thờ chúng ta làm như sau : dùng khăn ẩn lau chùi sạch bụi bẩn, sau đó dùng rượu gừng lau toàn bộ ban thờ. Cuối cùng dùng nước hỗn hợp (Thanh Tịnh) như trên lau qua toàn bộ ban thờ, rồi để khô. Cuối cùng dùng 7 tờ tiền vàng mã đốt lên hơ qua toàn bộ Ban Thờ.
5) Xong công đoạn Thanh Tịnh, chúng ta sắp đặt toàn bộ đồ thờ, tôn tượng, linh vật... trên một cái giá đỡ. phía dưới giá đỡ đó, chúng ta dùng hương trừ tà đốt xông bên dưới, sao cho khói hương tỏa đều lên toàn bộ đồ thờ phía trên. Theo kinh nghiệm của PTPK để đảm bảo tốt nhất chúng ta nên xông trong vòng 1,5 tiếng như vậy. Sau khi xông xong bằng bột trừ tà chúng ta dùng hương vòng đốt xông bên dưới liên tục như vậy tối thiểu là 1 ngày một đêm, hoặc 3 ngày 3 đêm là tốt nhất. Đến giờ Tý (nên làm trong khoảng 23h45) chúng ta đối trước đồ thờ khấn như sau :

Con Kính Lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn Thần.
Con Kính lạy các ngài đương Niên Hành Khiển.
Con Kính lạy các ngài Gia môn Thổ Phủ, Táo Phủ Thần Quân.
Con Kính lạy Các Ngài Thần Linh - Thành Hoàng.
Tín chủ con là :..... ngụ tại :........ Hôm nay tín chủ con tiến hành Xông Hương - Nạp Khí cho đồ thờ. Kính xin năng lượng gia trì tối hậu chư vị tôn thần, khai mở nạp vào Đồ Thờ - Tôn Tượng - Linh Thú. Gia tăng năng lượng Chính Thần, Tiêu trừ năng lượng Tà Khí, Suy Tử Khí. Con xin cúi đầu cảm tạ.
Cẩn Cáo!
* Lưu ý với ban thờ chúng ta cũng phải xông hương như vậy.

Xong phần nạp khí, cuối cùng chúng ta mang toàn bộ đồ thờ vào sắp đặt tại vị trí mà ta đã định.

(Sơ đồ bố trí ban Thần Tài)

✅III) Bốc Lập Bát Nhang - Khai Quang - Điểm Nhãn Tôn Tượng - Linh Vật :

Xong công tác chuẩn bị thì đây là khâu quan trọng bậc nhất. Mọi người luôn ghi nhớ câu : "Phật thì từ bi - thánh một ly cũng chấp". như vậy để thấy rõ chúng ta cần cẩn trọng trong khâu này, tránh để xảy ra sai xót. 
1) Đầu tiên chúng ta dán các linh phù chiêu tài vào Am Thờ và vào Gương Bài Vị. Các "Nhãn" chữ nho chúng ta dán vào Tôn Tượng, Bát Hương. Cái này phải dán cho đúng, tránh nhẫm lẫn.





2) Đặt cốt yểm tâm vào trong Tôn Tượng, cốt yểm tâm là bộ cốt gồm có các thứ quý, trừ tà như : Thất Bảo, Tiền, Thảo Dược, Đá Quý, Dây Ngũ Sắc... Sau đó dưới đáy chúng ta dùng giấy đỏ dán bịt lỗ trống lại. Nếu linh vật cũng có cốt thì ta cũng đặt luôn vào trong lòng hoặc dán vào bụng (với tượng bằng đá)


(Bộ cốt Thần Tài đầy đủ)

3) Bốc Bát Nhang : khâu này chúng ta dùng bộ cốt bát nhang, cốt cũng gồm có Thất Bảo, Đá Quý, Thảo Dược, Tờ Hiệu (ghi thông tin thờ), Dây Ngũ Sắc.... Lót dưới đáy hai tờ Thiếc Vàng, Thiếc Bạc, Tờ Tiền Thật (chọn tiền mới cứng, chưa có nếp gấp). sau đó cho bộ cốt bát nhang lên trên, chú ý chúng ta có thể để dựa gói cốt vào cạnh bát hương (phía trong lòng) đối diện với biểu tượng Thái Cực của Bát Hương (bên ngoài). Xong xuôi đổ đầy tro vào đến gần miệng bát (lưu ý tro phải sạch, không có tạp bẩn).
4) Dùng vòng Ngũ Sắc đeo vào cổ Tỳ Hưu và Long Quy. Riêng Thiềm Thừ thì không cần. 



Sau đó chuẩn bị sẵn một ít bột Chu Sa cho một chút rượu vào đó hòa lên làm thành dạng bột hơi sền sệt (Nếu ai là Phật Tử Mật Tông nếu có được một ít cát Mandala hoặc Thuốc Pháp cho vào hỗn hợp này thì cực tốt.). Chuẩn bị một cái gương soi mới (Ai hành trí pháp môn Chuẩn Đề thì dùng kính đàn Chuẩn Đề).



5) Xong xuôi chúng ta sắp đặt toàn bộ Tôn Tượng, Bát Hương, Linh Vật, Đồ Thờ lên Ban Thờ (theo sơ đồ). tiến hành Lễ Khai Quang và An Vị như sau :
+ Dùng nước Thanh Tịnh (đã nói ở trên) trì 21 biến chú Thanh Tịnh "Ôm Ram", vừa trì vừa dùng tay bắt ấn kiết tường họa vào đó chữ "Ôm Ram" theo phạn tự. Trì xong dùng cành hoa nhỏ nhúng vào nước đó và vẩy lên toàn bộ đồ thờ 3 lần, vừa vẩy vừa trì chú thanh tịnh pháp giới khoảng 7 lần.
+ Thắp 3 nén nhang cầm ngay ngắn trước mặt, khấn như sau : 
Duy!
- Con Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con : 
cung thỉnh ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Cung thỉnh Ngũ phương Ngũ thổ Long thần.
cung thỉnh bản gia bản thổ tiền hậu địa chủ Tài thần.
Tín chủ con là : ………………………………………………..
Ngụ tại : Việt Nam Quốc – … Tỉnh - ……………….
Hôm nay là ngày…….tháng…….năm……(âm lịch). Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, kính mời ngài Thần Tài tiền vị, cùng chư vị lai lâm trước án. Chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Thị hiện gia trì chứng minh cho Tín Chủ con làm lễ Lập Án Thờ và Bốc Lập Bát Nhang. 
Tín chủ con xin cung thỉnh Ngũ phương ngũ thổ long thần, tiền hậu địa chủ tài thần An nhập Lô Nhang, Thần Khí nhập tượng cấp cấp như luật lệnh. tà bà ha bộ lâm.

+ Tiếp đó đọc sớ thần tài

Phục dĩ (chắp tay lễ 1 lễ)

Phúc lộc thọ khang ninh, nãi nhân tâm chi kỳ nguyện, An vị bản gia linh vị thần Tài lễ đắc hanh thông phát đạt, tai ương hạn ách bằng. Thánh lực dĩ giải trừ. Nhất nhiệm chí thành, thập phương cảm cách .
Viên hữu (chắp tay lễ 1 lễ)
Việt Nam quốc - tỉnh… - thị - ……… quận – ……….. phố, …… Ngõ, …..số

Thượng phụng (lễ 3 lễ)
Thiên thánh hiến cống, Hạ thiên tiến lễ bái thánh thần An Vị bản gia linh vị thần Tài đắc bình an thông thuận, gia đình đắc phát đạt hưng vượng (chắp tay lễ 1 lễ)

Kim thần tín chủ:……………..tuổi…....
Chủ Lễ : Tiến lễ bái thánh thần An Vị Thổ địa long mạch Tài thần
Đầu thành ngũ thể, tịnh tín nhất tâm, cụ hữu sớ văn chí tâm.
Thượng phụng - Cung duy (lễ 3 lễ)
Đương xứ Thành Hoàng, Hành khiển thổ địa - Phúc đức chính thần vị tiền. Ngũ phương long mạch, Tiền hậu địa chủ,Tiếp dẫn Tài thần vị tiền. Tôn thần động thừa, chiếu giám phục nguyện.
Thiên vận: Đinh Dậu niên ; …. nguyệt ; …. nhật

+ Cuối cùng thắp 3 cây nhang vào bát nhang thẳng ngang nhau. 
+ Lấy hỗn hợp Chu Sa vừa pha ở trên, tay trái kiết ấn bảo thủ để bê, tay phải kiết ấn cát tường. Tập trung quán tưởng trong đầu hiện ra chưa "ÔM" theo phạn tự. Chữ Ôm từ từ bốc cháy và hạ xuống bát hỗn hợp đó. Miệng đồng thời niệm chú Tịnh Pháp Giới 7 lần, vừa niệm tay phải vừa vẽ thư vào đó chữ "Ôm Ram" (phạn tự). Tiếp đó ta quán tưởng an chín chữ Chuẩn Đề chạy quanh miệng bát, quán đồng thời 9 chữ có lửa tam muội bao quanh, bốc cháy dữ dội. Tập trung tinh thần vào đó và niệm chú Chuẩn Đề 21 biến hoặc 108 biến :
Na ma,sáp ta nam ,sam dắt sam bút đa,cô thi nam, ta đi da tha:ôm,cha lê ,chu lê ,chuẩn đề,soa hoa.
Niệm xong ta phóng ấn kiết tường vào bát hỗn hợp đó.

+ Tiếp đó ta cầm gương (hoặc kính đàn) ngang mặt (mặt soi hướng về phía ban thờ) và niệm như sau :

Phụng thỉnh Thổ Địa chi Thần - Phụng thỉnh Tài Thần.
Giáng hạ tại vị chứng minh –Kim thần tín chủ chú tên là : ….Tuổi… Phát Tâm phụng thờ cốt vị. Xin ngài giáng hạ nhập vô – Hồn nhãn nhập nhãn – Hồn nhĩ nhập nhĩ – Hồn tâm nhập tâm – Túc bộ khai quang –Tâm can, tì phế, thận – Cấp cấp linh linh.

+ Lấy một vật nhỏ nhọn đầu (trước đây các thầy dùng lông Vũ), chấm vào bát hỗn hợp đó (chú ý mỗi lần chấm ít thôi). Sau đó điểm vào mắt, hai tai, khẩu, và bụng tôn tượng theo thứ tự : Di Lặc, Ông Lộc, Thần Tài, Thổ Địa. Và điểm từ trái qua phải tức là điểm mắt trái, tai trái trước sau đó mới đến bên phải. Điểm đến đâu thì niệm chú tương ứng đến đó như sau (Lưu ý tay trái vẫn cầm gương soi về phía ban thờ, tôn tượng) :

Điểm nhãn nhãn thông minh .
Điểm nhĩ nhĩ thinh thinh.
Điểm khẩu khẩu năng thuyết.
Điểm phủ túc thông hành.
Cấp cấp như luật lệnh.

+ Sau khi xong xuôi ta tiến hành làm tương tự với toàn bộ các linh vật. Sau khi điểm nhãn - khai quang xong cho linh vật, ta đọc tiếp bài chú như sau :

*Kim quang nhất khí, Linh Thú cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí. Linh Thú phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí, Linh Thú điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.

+ Xong xuôi kiết ấn cúng dường và đọc như sau :
Án nga nga nẵng, tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng.
+ Đọc 3 lần câu chú sau :
NA-MẮC SA-MĂN-TÁ BÚT-ĐA-NĂM : OM ĐU-RU ĐU-RU ĐÊ-VI SOA-HA. 
+ Đọc tiếp 7 lần câu chú chiêu tài sau : Án , hoa thư lai , một thứ khiết,mật ra hùm, tất dà ra hùm.
+ Đợi hương cháy hết tới 1/3 ta lễ an vị như sau :

Hôm nay là ngày … tháng …. năm ……… 20…….
Tín chủ con là:……………, …….. tuổi, xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng con An Vị ban thờ của chư vị Tài Thần tại bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần lập ban thờ Thần Tài, tại nơi đây đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
Kính xin chư vị phù độ cho ……………….. chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
Tín chủ: ………….………… cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ.

+ Cuối cùng đem hết vàng mã đi hóa, duy chỉ có hộp vàng thỏi để lại đến cuối năm mới hóa. Sau đó hàng ngày chúng ta thắp hương cúng Thần Tài, đến ngày mùng 10 hàng tháng thì nên chuẩn bị cỗ Tam Sên và tiền vàng mã để dâng cúng Thần Tài. Khi trời mưa ta hứng nước mưa vào cái chậu sạch, sau đó dùng dùng khăn sạch thấm vào đó rồi lau cho tôn tượng, linh vật (chú ý tránh những chỗ điểm nhãn ra, kẻo lau hết hỗn hợp Chu Sa).

Phương Pháp Xem (Chọn) Đất Trong Phong Thủy Ứng Dụng

💥I) XEM XÉT PHƯƠNG VỊ, ĐỊA HÌNH ĐỂ ĐỊNH CÁT HUNG CHO CUỘC ĐẤT :

 ✅Trong phong thuỷ khi xem đất, điểm cốt yếu là xem xét địa khí tại vị trí đất đó ra sao và vận dụng địa khí đó như thế nào. Có 3 cấp độ cơ bản trong ứng dụng phong thuỷ đó là : 
1. Tầm Long: Tìm và chọn đất (xem địa hình, địa thế, địa mạo. . .) 
2. Ðiểm Huyệt: Tìm và xác định vị trí trọng tâm của cuộc đất.
3. Lập Hướng: đặt công trình lên trên huyệt đã điểm, xác định hướng của trục chính theo phương hướng tối ưu. 

➡️➡️* Vài điều kiêng kỵ về địa mạo, địa hình của mình đất xây dựng : 
A. Mặt trước tương đối thấp, mặt sau cao là cát từơng (thuận lợi, tốt lành) điều này cũng phù hợp với yêu cầu thoát nước nền và đảm bảo tầm nhìn .
B. Mặt đất xây dựng công trình tốt hơn cả là nên bằng phẳng tránh lồi lõm.
C. Tốt nhất là các mảnh đất có hình dạng vuông vức, tránh các mảnh đất tam giác bởi các cạnh và góc nhọn. Nếu mảnh đất là hình thang thì mặt tiếp xúc với đường giao thông nên hẹp phía sau rộng dần (nở hậu sẽ là nơi địa khí ngưng tụ rất tốt. Ngược lại thì địa khí dễ lưu tán, gọi là đất hung tướng.
D. Ðất thấp trũng, có nước tù đọng tạo không khí ẩm ướt thì không tốt. Cần khắc phục bằng cách đổ đất tôn cao, sang nền tiêu thuỷ để cải tạo môi trường ẩm ướt MINH ÐƯỜNG Trong khoa học phong thuỷ Minh Ðường được xem như là môi trường cảnh quan phía trước của một không gian cư trú cụ thể. Từ không gian khá rộng (đô thị, xóm làng) đến không gian tương đối hẹp như một định cư ngôi nhà nhỏ, cũng đều có Minh Ðường. Trong quan sát chọn lựa thế đất ở nông thôn, Minh Ðường tốt nhất là nơi có địa hình bằng phẳng, núi đồi (hoặc gò, bờ ruộng . . .)bao bọc có nước tụ ở phía trước. Ðối với đất trong đô thị, Minh Ðường phải có tỷ lệ tương đối nhất định với kiến trúc công trình và các nhà cửa, đường giao thông xung quanh.

💥II) XEM ĐỊA THẾ ĐỐI VỚI NHÀ ÐẤT TRONG HẺM :

 Trong đô thị nhà mặt tiền có ưu thế của việc tiếp cận giao thông, thương mại nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của ô nhiễm khá cao. Nhà đất ở trong hẻm khi chọn được địa thế thuận lợi không những có được môi trường sống tốt mà còn có thể triển khai sinh lợi. Hẻm trong đô thị phần lớn khúc khiểu, xây dựng qua nhiều thời kỳ khá phức tạp, nhưng cũng có những quy luật chọn lựa địa thế tốt :
1) * Chiều rộng hẻm ổn định từ 5m trở lên là tốt cho xe cộ và lưu thông khí. Ði từ ngoài vào hay trong ra đều có thể quan sát thấy được đa số nhà đất của hẻm. Nền hẻm nên bằng hoặc cao hơn so với ngoài đường để tránh tù đọng nước.


2) * Nhà đất không nên ở cuối vị trí hẻm cụt đâm thẳng vào vì các luồng gió độc thổi thẳng dễ gây bệnh, đồng thời khi có hỏa hoạn sẽ thoát hẻm khó. Tuy nhiên khi chiều dài hẻm cụt chỉ trong khoảng 40m thì lại khá tốt, đồng thời trục nhà không thẳng với trục của hẻm thì cũng không ảnh hưởng xấu nhiều. Nhà cuối hẻm có thể khắc phục khí xấu bằng cách trồng cây.
3) * Nếu có điều kiện, khi mua đất trong hẻm (hoặc đường nội bộ khoảng 5m) ta nên chọn hoặc vận động cư dân xung quanh làm khoảng quay xe cuối hẻm cụt. Ðây là một hình thế tốt cho mọi lô đất kề cận vì tất cả đầu hưởng 1 Minh Ðường rộng rãi, thoáng đãng có thể kết hợp làm khoảng cây xanh chỗ dạo chơi . . . có thể trong hẻm có chỗ nhà cao nhà thấp, nhưng quan trọng là phía trước và hai bên lân cận nhà đất ta chọn đừng quá tăm tối và bị lấn át. Không nên nhô nhiều ban công vì tầm nhìn trong hẻm hạn chế hơn so với ngoài đường lớn, đồng thời cần tăng diện tích sân khi có thể: sân trước sân sau, sân giữa hay sân thượng đều tốt cho nguồn khí và lấy thêm được nhiều dương quang ( ánh sáng năng lượng mặt trời ) vào nhà.

💥III) CHỌN ĐỊA THẾ : TẦM LONG TRONG ÐẤT ÐÔ THỊ :

Phép tầm long không phải chỉ xem xét địa hình, địa mạo mà còn phải chọn địa thế sao cho thiên khí địa khí hoà hợp. Trong đô thị núi sông nhiều nơi không có, công trình mới cũ chen kín, phân lô chật hẹp không thể xem địa thế như thông thường được phải xem các công trình xây dựng cao thấp như là núi non gò đồi, xem đường đi như là sông suối, quãng trống phía trước là Minh Ðường, công trình đối diện là án sơn. . . lấy đó là những yếu tố cơ bản để xét. 


➡️Các địa thế đắc dụng trong đất đô thị là : 

A) * Mặt trước đất có khoảng cách trống thoáng đãng, nếu được hướng gió mát (Nam, Ðông Nam, Tây Nam ) hay mặt sông hồ nước (Chu Tước ) càng tốt. Nếu gặp trường hợp đường hẹp, hẽm nhỏ nhà cao che phía trước thì khi xây dựng nên giữ đúng lộ giới dưới trệt, đồng thời lùi các lầu trên cao, vừa đảm bảo tầm nhìn, thêm diện tích cây xanh trên ban công, vừa tăng khả năng lưu thông sinh khí cho công trình. 
B) * Mặt sau đất đã có (hoặc dự kiến) các công trình xây dựng vươn lên che chở là tốt. Nếu đó là các hướng bất lợi, nắng chói gió lạnh (như hướng Tây, Tây Bắc, Ðông Bắc) thì càng cần hạn chế mở cửa và nên dùng các nhà cao làm chổ dựa (Huyền Vũ ). 
✅* Các tình huống : một bên có công trình một bên hẻm, hoặc hẻm bên hông nối từ phía sau vòng ra trước, hoặc có đường đi bao bọc cho một nhóm lô đất(từ 5-9 lô ) đều là những địa thế thuận lợi nhiều mặt. Ta để ý các quy hoạch khu dân cư mới hiện nay thường không bố trí liên kế kéo dài mà phân nhóm ngắn theo đường nội bộ, tạo cảnh quang giao thông mới trường tốt ).
✅* Nếu lô đất nằm đối diện hoặc liền kề các miệng cống, dốc cầu nhà xởng, nhà kho... thì gia chủ phải chấp nhận ồn ào ô nhiễm, giao thông phức tạp. Nếu mua đất dùng làm nhà xưởng, sản xuất thì lại thuận tiện. Còn nếu mua làm nhà ở thì phải có biện pháp khắc phục về môi trường.

✨IV) HUYỆT :

  Huyệt là các điểm ngưng tụ năng lượng trên vỏ trái đất. Khoa học Phong Thủy phân định dương nguyệt (đối với nhà đất ) và âm nguyệt (đối với mộ táng). Huyệt của cuộc đất rộng hay hẹp tuỳ theo thế đất và địa khí tại đó. Việc tìm hiểu (Ðiểm Nguyệt) là tìm ra thế đất có án che phía trước (gọi là tiền án ) có Chẩm làm chổ dựa phía sau (gọi là hậu Chẩm )bên trái có tay Long và bên phải có tay Hổ tạo thành thế t Thanh Long- Hữu Bạch Hổ. Tay Long và tay Hổ khi cao là các núi, đồi khi thấp là gò bờ ruộng, mô đất ... có hình dạng như hai vành cong (khuỳnh tay ngai) được lồng vào nhau, che chở tương hổ cho nguyệt.

💥V) Long mạch :

  Mạch là chỉ lực âm dương vận động trong lòng đất. Do truyền thống văn hóa nông nghiệp Nam á coi trọng phương Ðông hơn phương Tây, mà Phương Ðông vốn mang vật biểu trưng là Rồng (Long), trong thế đất đặc thù cho hình dài, cho nên mạch đất đựơc gọi là Long mạch . Việc tìm mạch đất gọi là Tầm Long. Long mạch có thể lớn hoặc nhỏ, có khi bao trùm cả một vùng lãnh thổ, có khi giới hạn trong một địa phương, một công trình. Trong phép tầm long, trước hết phải tìm tổ sơn, rồi theo long mạch tìm đến huyệt.

💥VI) Phần Mở Rộng Thêm - Xử Lý Thế Đất Lệch :

 ✅Trong xây cất nhà cửa, miếng đất rộng hay vuông vức là điều ai cũng mong ước. Tuy nhiên trong 

thực tế vẫn thường gặp những ngôi nhà - miếng đất không điều cạnh, méo mó, có khoảng thiếu hoặc thừa, bị vạt góc... Cần phải có biện pháp điều chỉnh hình thể ngôi nhà tương quan với điều kiện lệch ấy sao cho đạt lợi ích về sử dụng và đảm bảo cân bằng khí trong ngôi nhà nhiều nhất. 

1) BÊN THẲNG, BÊN LỆCH :



Nếu diện tích khu đất tương đối rộng cho một ngôi nhà phố (Ví dụ trên 5 mét) tốt nhất là chỉ nên làm ngôi nhà về một bên và chừa một hẻm làm lối đi, sân cảnh hoặc các mảng trang trí. Ngôi nhà nên được theo phần thẳng của đất làm cơ sở để đơn giản và thuận tiện về kết cấu. Phần trồi sụt còn lại khi đó là diện tích phụ có tính chất trang trí bổ sung, còn diện tích chính luôn được vuông vức ngay ngắn hai bên trái phải ngôi nhà (phong thủy gọi là Thanh Long và Bạch Hổ) nếu chừa bên nào thì cũng phải cân bằng lại bằng các giải pháp trang trí. Cụ thể là trồng cây thẳng hàng, gắn đèn, đặt hồ cảnh dọc tường nhà.

2) TRƯỜNG HỢP CHỮ L TỐP HẬU :

Nên biến phần sau thành không gian phụ (Ví dụ: cầu thang, vệ sinh, sân trời ... nếu phần này không chiếm tỉ lệ lớn trong nhà). Ngược lại thành phần chính ngôi nhà là ở phía sau thì tốt nhất là phía trước dùng làm sân cảnh, chỗ để xe.

Những Kiêng Kỵ Khi Đặt Mộ (Làm Âm Phần) Theo Phong Thủy


 Khi xây sửa mộ phần hoặc làm các việc về âm trạch, trong Phong Thủy có những điều phải kiêng kỵ không thể phạm, nếu phạm phải thì "Người chết - Tiền hết". Chúng ta phải tuyệt đối tránh các Đại Sát này. Hôm nay Trung Tâm Phong Thủy Phi Kim sẽ biên soạn và tổng hợp lại để quý vị được rõ.


1) Bát sát hoàng tuyền:
  • - Kiền Long, kỵ dòng thuỷ từ Ngọ đến.
  • - Đoài Long, kỵ dòng thuỷ từ Tị đến.
  • - Ly Long, kỵ dòng thuỷ từ Hợi đến.
  • - Chấn Long, kỵ dòng thuỷ từ Thân đến.
  • - Tốn Long, kỵ dòng thuỷ từ Dậu đến.
  • - Khảm Long, kỵ hai dòng thuỷ từ Thìn,Tuất đến.
  • - Cấn Long, kỵ dòng thuỷ từ Dần đến.
  • - Khôn Long, kỵ dòng thuỷ từ Mão đến.
2) Thời gian kỵ (năm,tháng,ngày,giờ):
 Khi chọn giờ an táng, cất nhà, khởi ốc, an các vị Thần Hoàng,các hình tượng tín ngưỡng…thì có những kiêng kỵ thời gian.
  • - Kiền Sơn kỵ thời gian(năm, tháng, ngày, giờ) Nhâm Ngọ.
  • - Đoài Sơn kỵ thời gian Đinh Tị.
  • - Ly Sơn kỵ thời gian Kỷ Hợi.
  • - Chấn Sơn kỵ thời gian Canh Thân.
  • - Tốn Sơn kỵ thời gianTân Dậu.
  • - Khảm Sơn kỵ thời gian Mậu Thìn,Mậu Tuất.
  • - Cấn Sơn kỵ thời gian Bính Dần.
  • - Khôn Sơn kỵ thời gian Ất Mão.

3) Kiếp sát:
  • - Các Sơn Tốn, Mùi, Thân có Kiếp sát tại Quý.
  • - Tuất Sơn Kiếp sát tại Sửu.
  • - Canh Sơn Kiếp sát tại Ngọ.
  • - Chấn,Cấn Sơn Kiếp sát tại Đinh.
  • - Giáp Sơn Kiếp sát tại Bính.
  • - Nhâm Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • - Kiền Sơn Kiếp sát tại Mão.
  • - Bính Sơn Kiếp sát tại Tân.
  • - Tý Sơn Kiếp sát tại Tị.
  • - Tị, Ngọ Sơn Kiếp sát tại Dậu.
  • - Đinh, Dậu Sơn Kiếp sát tại Dần.
  • - Khôn, Hợi Sơn Kiếp sát tại Ất.
  • - Thìn, Dần Sơn Kiếp sát tại Mùi.
  • - Ất Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • - Sửu Sơn Kiếp sát Thìn.
 Kiếp sát có nghĩa là nếu toạ Sơn (tức phương gối đầu) là Sửu thì kiêng kỵ ở phương Thìn có sơn sa cao, nhưng nghiêng ngả, lệch vẹo, hoặc có nhiều đá gồ ghề, lởm chởm thì thế này là khá nguy hiểm. Nhưng nếu sơn sa đó lại ngay ngắn, tròn trịa, đẹp đẽ thì thế này không đáng sợ.


4) Kiêng kỵ theo ĐỊA LÝ ĐẠI TOÀN TẬP YẾU
 Đằng sau đền miếu không an phần mộ, nếu không sau một thời gian dài con cháu sẽ ít dần.

5) Thập bất tương:
  • Một, đá xấu xí.
  • Hai, thuỷ chảy gấp như tranh giành.
  • Ba, chaỷ đếnđến chỗ tận cùng.
  • Bốn đầu Long đơn độc.
  • Năm, Thần trước Phật sau.
  • Sáu, mộ trạch bỏ phế.
  • Bảy, núi đồi tán loạn.
  • Tám, sơn thuỷ bi sầu.
  • Chín chỗ ngồi lún sụt.
  • Mười, đầu Long và Hổ nhọn hoắt.

6) Tứ bất hạ:Bốn điều không nên hạ huyệt.
  • Một, nơi đỉnh đồi đỉnh núi.
  • Hai, nơi Long,Hổ giương mày.
  • Ba, chỗ trước sau có Quỷ kiếp.
  • Bốn, chỗ có tám phía gió thổi.
7) Thập hung.Mười điều hung:
  •  Một gọi là Thiên bại, là nơi từng bị nạn hồng thuỷ tràn qua, Long thần bất an, nếu kết huyệt thi con cháu ly tán,bơ vơ.
  • Hai gọi là Thiên sát, là nơi từng bị sét đánh, Long thần kinh hãi sẽ khiến con cháu nghèo khó .
  • Ba gọi là Thiên cùng, lạc huyệt cô đơn mà Huyền vũ lè lưỡi, thuộc nơi đầu nguồn đuôi thuỷ, sẽ khiến con cháu cô đơn.
  • Bốn gọi Thiên khuynh, là nơi Minh đường nghiêng trôi, thuỷ không quy tụ, Long thần không trú, sẽ khiến gia chủ mất người, mất của.
  • Năm gọi là Thiên vệ, là nơi tám phía gió thổi tới , Long thần không trú,sẽ khiến con cháu du thủ du thực, lười nhác.
  • Sáu gọi là Thiên thấp, là nơi Minh đường hôi hám, nhầy nhụa, Long thần không tốt, sẽ gây bệnh tật triền miên.
  • Bảy gọi là Thiên ngục,là nơi bên dưới có hang hố,không thấy ánh sáng,Long thần ám muội, sẽ khiến người ngu muội.
  • Tám gọi là Thiên cẩu, là nơi ngoài khuỷu sơn, không có Long thần, hai bên Tả Hữu huyệt vị không có sơn phong hộ vệ, gió thổi thuỷ cuốn, sẽ khiến con cháu gian nghịch, bất hiếu.
  • Chín gọi là Thiên ma, là nơi đất đá chênh vênh không chắc, Long thần nông cạn, khiến người nông cạn.
  • Mười gọi là Thiên cô, là nơi da,l ông khô lẻ, không tươi nhuận, khiến người thất bại.
 Còn có thuyết nói rằng: Lạc táng ở mộ cổ hoang phế đời con bị câm điếc. Lạc táng ở sau đền miếu, con cháu sẽ bị kiện tụng. Lạc táng ở nơi Sơn tiêu mộc khách, sẽ khiến con cháu tà dâm.
 Nếu táng ở thùng đấu (nơi người ta lấy đất đóng gạch ngói) thì con cháu bị tật, sẹo. Nếu lạc táng bên đường không rõ ràng, nếu là hung phương thì người bị nạn về thừng chão, nếu tại cát phương cũng cát lợi.


8) Kiêng kỵ theo DƯƠNG TRẠCH ĐẠI TOÀN.
 Gần nhà có mộ cũ còn khả dĩ, nếu lại thêm mộ mới, thì sẽ tổn hại đến nhân đinh.nói chung mộ phần không đặt ngay đằng trước nhà, vì trong vòng 30 mươi năm, số nhân khẩu sẽ chết quá nửa.
9) Kiêng kỵ theo ĐỊA ĐẠO DIỄN CA của Cụ TẢ AO.
Huyệt hung Minh Đường bất khai
Sơn tà thuỷ sạ hướng ngoài tà thiên
Táng xuống kinh sảng bất yên
Con cháu thường thường phát bệnh ốm đau.


Phương Cách Cúng Động Thổ Trong Phong Thủy

 Khi xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mộ phần... thì việc đầu tiên là phải "Cúng Cáo" tức là "Xin Phép" các vị Thần Linh - Gia Tiên để được phép tiến hành. Sau đó chọn lấy vị trí tốt mà tác động trước, theo quan điểm Dân Gian và Phong Thủy có như vậy mới mang lại những cát lợi, may mắn, hanh thông... trong suốt quá trình xây dựng, nhận được sự "Âm Phù - Dương Trợ". Ngược lại nếu làm không đúng sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc, tai nạn... Vậy làm thế nào cho đúng và chuẩn nhất??? Đây là câu hỏi của rất nhiều người. Hôm nay Trung Tâm Phong Thủy Phi Kim sẽ hướng dẫn cho mọi người cách thức cúng Khởi Công và Động Thổ theo đúng lễ nghi cổ truyền và trong thuật Phong Thủy. Việc chọn lựa chi tiết phương thức Động Thổ cũng khá phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức nhất định về Phong Thủy. Trong khuôn khổ bài viết này Phong Thủy Phi Kim sẽ phân tích và hướng dẫn chi tiết nhất để giúp mọi người hiểu và có định hướng chính xác nhất về phương cách Cúng Khởi Công và Động Thổ.


      I.            Chuẩn Bị :

1.    Bộ Bồi Hoàn Long Mạch. Sử dụng Rùa Đen Bát Quái hoặc Long Quy, Hạt Ngũ Cốc, Chỉ Ngũ Sắc, các thành phần Thảo Dược, Thần Sa... Sau đó Gia trì 1080 biến Chú An Thổ Địa, 108 biến chú Tiêu Tai Cát Tường... Hiện nay để đáp ứng nhu cầu của mọi người Trung Tâm Phong Thủy Phi Kim đã tạo và phát hành Bộ Hoàn Long Mạch - An Đất Đai khi thỉnh sẽ được chúng tôi gia trì đầy đủ. 
(Bộ Bồi Hoàn Long Mạch)
2.    Một con gà lễ. (Thịt luộc, thịt quay)
3.    Một đĩa xôi đỗ.
4.    Một chai rượu trắng, để rót ra ba cái chén.
5.    Một đĩa hoa quả, gồm 5 màu: trắng (lê) , đỏ(hồng, quít), vàng ( chuối), xanh (cam), tím (nho). Số quả là số lẻ.
6.    Một lọ hoa: 5 bông hoa hồng
7.    Một đĩa: một quả cau ba lá trầu, Bánh kẹo, chè thuốc...
8.    Một cốc nến (chỉ một cốc đặt tại vị trí chính giữa mâm cúng, có ý nghĩa đại diện cho Thái Cực, cho sự khai sang khởi đầu.)
9.    Bộ ngựa gồm 5 màu (Đỏ, Vàng, Trắng, Đen, Xanh), kèm mũ áo - Sắp xếp theo thứ tự như sau tại khu đất.


10.           Các hộp vàng thỏi gồm các màu : vàng, đỏ.
11.           Một bát nước lã sạch.
12.           Một bát (đĩa) gạo
13.           Một bát (đĩa) muối
14.           Một ống bơ hoặc bát đựng gạo để làm ống thắp hương.



Xong xuôi chúng ta đặt mâm cúng tại vị trí chính giữa của khu đất, sau đó làm lễ cúng như sau :



   II.            Văn Cúng Động Thổ

Duy!

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Quan Đương niên.
- Con kính lạy các Tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là:................
Ngụ tại: …………

Hôm nay là ngày… tháng… năm….. tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén hương dâng lên trước án, có lời thưa rằng : Vì tín chủ con…. sửa chữa (xây mới)….. căn nhà ở địa chỉ ..(nêu địa chỉ chỗ xây dựng)………... Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, gia tiên nội ngoại cúi soi xét và cho phép được tiến hành sửa chữa.

Tín chủ con lòng thành kính mời ngài Kim Niên Đường Thái tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần cai quản khu vực này. Cúi xin các ngài nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con mọi chuyện thuận lợi, công việc hanh thông, chủ thợ bình an, âm phù dương trợ, sở nguyện tòng tâm.
Tín chủ con lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ nhà này, đất này, xin thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên, khiến cho an lành, công việc chóng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Cẩn Cáo!

III.            Thủ Tục Động Thổ

A) Sau khi tiến hành cúng xong, thì chúng ta tiến hành động thổ. Nếu được hãy sử dụng La Kinh để phân sơn là tốt nhất, tránh trường hợp phạm vào các phương vị Sát. Đặc biệt là những trường hợp chọn động thổ vào đúng phương vị mà chỉ tránh Sơn có sát, trường hợp này nếu không làm quen và có kinh nghiệm thì rất tai hại.


B)   Tùy thuộc vào thời điểm làm mà các phương vị động thổ sẽ khác nhau. Cái này thì khi xem phương vị động thổ, các chuyên gia PT sẽ tư vấn chọn lựa cho gia chủ. (phải chọn cung vị động thổ cát lợi nhất, có các sao sinh vượng, Tài Vận, Quý Nhân… tránh phương vị phạm các Đại Sát như Ngũ Hoàng, Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá, Nguyệt Phi Thái Tuế, Bản Mệnh Sát, Niên Canh Thái Tuế, Niên Canh Xung Thái Tuế, Hoàng Tuyền, Bát Sát….). Số lần cuốc động thổ cũng tùy thuộc vào phương vị động thổ. Sau Khi động thổ xong, nếu trường hợp không đào hết cả móng nhà(chỉ đổ móng giằng, không đổ móng bè hoặc chon cọc…). Ta chọn vị trí sạch sẽ nhất, và không bị động chạm trong quá trình xây dựng (lưu ý tránh vị trí nước thải, bể phốt…) tiến hành thủ tục đặt Bộ Bồi Hoàn Long Mạch xuống đất. Còn trường hợp nếu đào toàn bộ hết đất mặt hay chon cọc… thì ta để lui lại sau khi tiến hành đổ xong móng, hoặc để sau này nhập trạch thì đặt bộ Bồi Hoàn Long Mạch. Tuy nhiên càng đặt được Bộ Bồi Hoàn Long Mạch sớm càng tốt, tránh những nguy hại không đáng có.
Như vậy đến đây Phong Thủy Phi Kim đã hướng dẫn đầy đủ cho mọi người cách thức động thổ - khởi công đúng cách.

Cúng Táo Quân Sao Cho Đúng?

 Sắp tới ngày 23 tháng chạp - Ngày tiễn Ông Công - Ông Táo (ÔC-ÔT) về trời, nhiều bạn có hỏi PTPK cách thức thực hiện như nào??? Vì vậy hôm nay PTPK hướng dẫn cách thức thực hiện lễ cúng này theo phong tục cổ truyền bạn đọc tham khảo.

 Theo phong tục của Việt Nam ta từ xưa đến nay, hàng năm đến ngày 23 tháng chạp là ngày mà những vị Thần Chủ coi sóc việc Bếp Núc, Họa - Phúc, Đất Đai... trong mỗi gia đình lại trở về Thiên Đình để báo cáo tình hình của gia đình đó trong năm. Để đưa tiễn ba vị Thần này về trời thì mọi gia đình đều làm lễ cúng dân gian gọi là Lễ Cúng Tiễn ÔC-ÔT (gọi tắt là Cúng ÔC-ÔT). Ngày trước thì ban thờ của ba vị này chỉ được lập và thờ cúng dưới bếp, ngày nay ở Miền Bắc nước ta đa phần là lập chung với ban thờ Gia Tiên, còn ở Miền Trung và Miền Nam thì phần nhiều vẫn theo lệ cũ tức là lập thờ cúng dưới bếp, cả hai cách thức này về mặt thờ cúng thì không ảnh hưởng nhiều tuy nhiên phải tuân theo các nguyên tắc Tâm Linh nhất định không nên sai phạm. Trở lại vấn đề của bài viết, vậy trong Lễ Cúng ÔC-ÔT chúng ta cần chuẩn bị như nào? và cách thức cúng ra sao cho đúng phong tục tập quán? 
 Trước tiên chúng ta cần chuẩn bị những thứ sau :
1) - Ba bộ mã gồm : ba bộ mũ cánh chuồn, ba đôi Hia tất cả màu đỏ, ba áo thum (áo dài) màu đen, ba quần cộc màu trắng. Hai bộ đàn ông tượng trưng cho hai Táo ông và một bộ đàn bà tượng trưng cho Táo bà. Hiện tại có thuyết nói màu quần áo phải phù hợp với Ngũ Hành của từng năm, chẳng hạn năm hành kim dùng màu vàng, hành thủy dùng màu xanh... là hoàn toàn sai theo phong tục từ xưa bạn đọc cần lưu ý điều này. 

2) - Một mâm cỗ được chuẩn bị cẩn thận, đầy đủ. Mâm cỗ cúng ông Táo không nhất thiết phải cầu kỳ, nhưng phải đầy đủ món canh, món xào, xôi, giò chả, chè kho, hoa quả, thịt luộc, gạo, muối, rượu và 1 lọ hoa. 
3) - Ba con cá Chép sống, được thả vào trong chậu nước. Cá không nên nhỏ quá, nhưng cũng đừng to quá, chọn cá phải còn nguyên râu không được đứt.

4) - Tiền vàng mã, hương, oản, hoa quả, cau, trầu, chè khô, thuốc lá.
 Chuẩn bị xong xuôi, bày ra trước Án Thờ và tiến hành cúng, lưu ý cúng trước 12h trưa ngày 23, không nên cúng sau giờ này. Nếu nhà nào không thể tiến hành vào thời điểm này thì có thể cúng vào chiều ngày 22. Chúng ta không nên cúng quá sớm, cách trước ngày 23 nhiều quá.

✨Văn Cúng Táo Quân.

Duy!
Việt Nam Quốc, Tỉnh...., Thành...., Số Nhà.......
Con Kính Lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Tín chủ chúng con là: …………
Ngụ tại: ………………………….
 Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm sắm lễ, Nhục kê quí tửu, phù lưu thanh chước, kim ngân hương đăng, xiêm hài áo mũ cùng thứ phẩm chi nghi đốt nén tâm hương, trước án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
 Phỏng theo lệ cũ, Chúng con kính mời ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án thụ hưởng lễ vật. ngài là vị chủ, ngũ tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám. Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn thần, gia ân châm chước. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
– Phục duy cẩn cáo!

* Sau khi lễ xong, đợi cho hương cháy hết còn 1/3 thì chúng ta pha một ấm chè, rót ra 5 cái chén dâng lên Án Thờ. Và hạ toàn bộ vàng mã mang ra đốt hết. Vừa hóa vừa khấn nôm : "Tín chủ con là.... ngụ tại..... xin kính dâng (kính biếu) xiêm hài áo mũ, kim ngân hương đăng. Cúi xin chư vị Táo Phủ Thần Quân hiển linh tiếp nhận"

Chọn Người Xông Nhà - Xông Đất Đầu Năm 2018

✅Theo phong tục tập quán của dân gian từ xưa đến nay, thì vào ngày đầu tiên của năm mới hoặc khai trương... thường sẽ tìm người hợp với mình để nhờ đến xông đất, mở hàng vào những dịp này. Để mong cầu một khởi đầu được thuận hòa, như ý, mọi việc tốt đẹp...
✅ Ngày xưa để tìm được một người phù hợp khá khó, bởi phải có hội tụ hoặc phải có được một trong những cái tốt đẹp chẳng hạn : Có chức vụ, tiền tài, sức khỏe, gia đình sung túc sum vầy... Rồi mới đến việc hợp với mình hay không? Ngày nay thì quan điểm này đơn giản hơn chủ yếu là hợp với (tuổi) chủ nhà là được. Tuy nhiên để lựa chọn được người thực sự hợp với mình cũng không hoàn toàn dễ bởi chí ít phải có Can - Chi - Mệnh hợp với chủ nhà, và tất nhiên tuổi người được mời cũng không được xung khắc gì với năm. Vì vậy để lựa chọn chính xác nhất thì phải cụ thể cho từng tuổi chủ nhà. Ở đây trong bài viết này PTPK chỉ nêu ra những tuổi phù hợp để Xông Nhà , Xông Đất... phù hợp với 12 Tuổi (12 địa chi), và không bị xung khắc gì với năm mới 2018 (Mậu Tuất), bạn đọc có thể tham khảo lựa chọn cho mình và gia đình.
Cách xem như sau : Chẳng hạn người Tuổi Tý năm 2018 chọn người tuổi Giáp Thân, Bính Thân để xông nhà, xông đất đầu năm.
1) - Tuổi Tý : Giáp Thân ( 2004 ), Bính Thân ( 1956 )
2) - Tuổi Sửu : Giáp Tý ( 1984 ), Bính Tý ( 1996 ), Mậu Tý ( 2008 ), Quý Tỵ ( 1953 ), Ất Tỵ ( 1965 )
3) - Tuổi Dần : Giáp Tuất ( 1994 ), Ất Hợi ( 1995 ), Giáp Ngọ ( 1954 ), Mậu Tuất ( 1958 ), Kỷ Hợi ( 1959 ), Bính Ngọ ( 1966 ), Tân Hợi ( 1971 ), Mậu Ngọ ( 1978 ), Quý Hợi ( 1983 )
4) - Tuổi Mão : Giáp Tuất ( 1994 ), Ất Hợi ( 1995 ), Mậu Tuất ( 1958 ), Kỷ Hợi ( 1959 ), Canh Tuất ( 1970 )
5) - Tuổi Thìn : Giáp Tý ( 1984 ), Bính Tý ( 1996 ), Giáp Thân ( 2004 ), Mậu Tý ( 2008 ), Bính Thân ( 1956 ), Canh Thân ( 1980 )
6) - Tuổi Tỵ : Giáp Thân ( 2004 ), Bính Thân ( 1956 ), Canh Thân ( 1980 )
7) - Tuổi Ngọ : Canh Dần ( 1950 ), Mậu Tuất ( 1958 ), Canh Tuất ( 1970 )
8) - Tuổi Mùi : Tân Mão ( 1951 ), Giáp Ngọ ( 1954 ), Kỷ Hợi ( 1959 ), Quý Mão ( 1963 ), Bính Ngọ ( 1966 ), Tân Hợi ( 1971 ), Mậu Ngọ ( 1978 ), Quý Hợi ( 1983 )
9) - Tuổi Thân : Giáp Tý ( 1984 ), Kỷ Tỵ ( 1989 ), Tân Tỵ ( 2001 ), Mậu Tý ( 2008 ), Quý Tỵ ( 1953 ), Ất Tỵ ( 1965 )
10) - Tuổi Dậu : Kỷ Tỵ ( 1989 ), Tân Tỵ ( 2001 ), Quý Tỵ ( 1953 ), Ất Tỵ ( 1965 )
11) Tuổi Tuất : Bính Dần ( 1986 ), Đinh Mão ( 1987 ), Tân Mão ( 1951 ), Giáp Ngọ ( 1954 ), Quý Mão ( 1963 ), Bính Ngọ ( 1966 ), Giáp Dần ( 1974 ), Ất Mão ( 1975 )
12) Tuổi Hợi : Bính Dần ( 1986 ), Đinh Mão ( 1987 ), Canh Dần ( 1950 ), Quý Mão ( 1963 ), Giáp Dần ( 1974 ), Ất Mão ( 1975 )