Tam Tuyệt Pháp
Tam tuyệt pháp là ba cải phạm vào tuyệt mạng theo Bát Trạch gồm : Tuổi của nam và nữ phối với nhau ra tuyệt, năm cưới với tuổi nam, nữ ra tuyệt và ngày cưới phối với tuổi nam nữ ra tuyệt. Sử dụng Lệ Cung Liên Vận Đồ để tính, nhằm mục đích tìm ra ngày cưới để hóa giải tuổi của Nam Nữ phạm tuyệt Mạng. Quan trọng là xem tuổi của người Nữ, vì cưới xin xem tuổi của nữ
VD : Cưới ngày 20/10/2008 dương lịch. Nam sinh năm 1978, nữ sinh năm 1984 :
I). Nhất tuyệt :
Dùng cung phi để so đôi tuổi nam, nữ so theo vòng bát san (hay đại du niên), nếu phạm Tuyệt mạng là Nhất tuyệt.
1 - Quẻ giao khí của nam - nữ : Nam 1978 - phi cung là Tốn, Nữ 1984 - phi cung là Cấn, Cấn Tốn phối ra Tuyệt mệnh là nhất Tuyệt.
II). Nhị tuyệt :
Lấy cửu tinh trực niên của năm (dự định cưới) nhập trung cung rồi phi thuận tới đối chiếu với cung bản mệnh của đôi nam nữ, nếu như phạm tuyệt mạng là Nhị tuyệt.
2- Năm cưới 2008, niên tinh là 1 nhập trung cung, cung bản mệnh của nam là tốn có sao số 9 (cửu tử) tới thuộc Ly. Phối Ly với Tốn ra Thiên Y. cung bản mệnh của nữ là Cấn có sao số 4 (Văn Xương) là Tốn tới. Phối Tốn với Cấn ra Tuyệt mệnh là nhị Tuyệt.
Như vậy trường hợp này theo phép Tam tuyệt phải chọn tháng và ngày ra Thiên Y để hóa giải (chú ý là lấy vợ xem tuổi đàn bà nên ta quan tâm chủ yếu đến cung phi của nữ - trường hợp này là Cấn). Cách chọn như sau:
a- Tìm tháng cưới ra Thiên Y : Lệ cung đồ năm Mậu Tý cư ở cung Khôn. Đặt Nguyệt tinh tháng cưới vào Lệ cung đồ, phi thuận, so với cung phi của Nữ ra Thiên Y là được. Theo đó ta chọn được tháng 9 AL có nguyệt tinh là 9 (khi ấy số 6-Càn cư cung Cấn, Càn Cấn ra Thiên Y).
2 | 7 | 9 |
1 | 3 | 5 |
6 - Càn | 8 | 4 |
b- Chọn ngày cưới ra Thiên Y :
- Liệt kê các ngày dùng làm hôn sự trong tháng 9/2008 theo lịch Thông thư.
- Tìm Vòng tuần thủ của các ngày cưới ( An tất cả các ngày giáp trong lục thập hoa giáp vào các cung) :
Cách thức an như sau :
+ bước 1 : Ta đặt can chi tháng cưới vào cung tương ứng theo can của năm vào lệ cung đồ, sau đó phi nghịch theo lường thiên xích (Chú ý Thứ tự lục thập hoa giáp cũng an ngược lại).
* Như vậy sẽ xảy ra hai trường hợp :
+ Trường hợp 1 : Đặt can chi của tháng vào cung tương ứng trong lệ cung đồ, nhưng sau khi an hết 9 cung trong lệ cung đồ, nhưng vẫn chưa tới can giáp. VD : Tháng Quý Sửu, đặt Quý Sửu vào lệ cung đồ sau đó chạy nghịch theo thứ tự Quý Sửu – Nhâm Tý – Tân Hợi – Canh Tuất… đến cung thứ 9 cuối cùng là Ất Tỵ, vậy ta vẫn chạy tiếp thêm một cung nữa để an Giáp Thìn. Trong trường hợp này thì cung an Quý Sửu sẽ được an thành Giáp Thìn.
+ Trường hợp 2 : Can chi của tháng là khởi đầu của vòng Tuần Thủ luôn, VD : Tháng Giáp Dần. Đặt Giáp Dần vào lệ cung đồ an hết 9 cung. Vì đã có tuần Giáp nên ta chỉ an hết 9 cung thôi. (Thực chất gặp phải trường hợp này ta không cần an các cung vì đã xác định ngay được cung có Giáp).
Theo VD đầu tiên ta có như sau :
Tháng 9 AL là tháng cưới (Nhâm Tuất). Đặt tháng cưới vào Lệ cung đồ, năm Mậu cư ở cung Khôn, vậy ta đặt Nhâm Tuất vào cung khôn sau đó phi nghịch theo vòng lường thiên xích theo thứ tự Nhâm Tuất, tân dậu, canh thân… lần lượt cho đến Giáp Dần. Xong ta thấy tuần Giáp Dần cư cung Chấn.
Tháng 9 AL là tháng cưới (Nhâm Tuất). Đặt tháng cưới vào Lệ cung đồ, năm Mậu cư ở cung Khôn, vậy ta đặt Nhâm Tuất vào cung khôn sau đó phi nghịch theo vòng lường thiên xích theo thứ tự Nhâm Tuất, tân dậu, canh thân… lần lượt cho đến Giáp Dần. Xong ta thấy tuần Giáp Dần cư cung Chấn.
Ất Mão | Canh Thân | Nhâm Tuất |
Giáp Dần | Bính Thìn | Mậu Ngọ |
Kỷ Mùi | Tân Dậu | Đinh Tị |
+ bước 2 : Từ cung an Tuần thủ Giáp mà ta đã xác định được ở trên, ta an thuận theo vòng lường thiên xích (lúc này thứ tự Lục Thập Hoa Giáp cũng tiến lên) tất cả cứ chạy hết 60 hoa giáp. Theo VD trên ta xác định được cung tuần Giáp Dần, từ cung đấy ta tiếp thuận lường thiên xích là Ất Mão – Bính Thìn – Đinh Tỵ…. lần lượt cho đến Giáp Tý. Tiếp tục an cho đến hết 60 hoa giáp.
- Như vậy VD ở trên ta sẽ có các cung tuần giáp như sau :
Ứng với Giáp Dần cư cung Chấn, ta được các vòng Giáp Tý, Giáp Tuất,... Giáp Thìn cư ở các cung :
GIÁP TÝ | ||
GIÁP DẦN | GIÁP TUẤT | GIÁP NGỌ |
GIÁP THÌN | GIÁP THÂN |
C. Tìm Ngày :
Căn cứ vào các ngày dùng được, xem chúng thuộc tuần giáp nào thì khởi tại cung đó để tìm ra cung cư ngày tương ứng, chạy thuận theo vòng thiên xích.
Căn cứ vào các ngày dùng được, xem chúng thuộc tuần giáp nào thì khởi tại cung đó để tìm ra cung cư ngày tương ứng, chạy thuận theo vòng thiên xích.
Theo VD thì tháng này có ngày Quý Tị (22/9 AL) là ngày dùng được cho hôn sự, ta thấy ngày Quý Tị thuộc tuần Giáp Thân nên :
Tân Mão | Đinh Hợi | Kỷ Sửu |
Canh Dần | Nhâm Thìn | Ất Dậu |
Bính Tuất | Mậu Tý | GIÁP THÂN QUÝ TỊ |
Suy ra ngày Quý Tị cư ở cung Càn, ta có: Càn phối Cấn ra Thiên Y, ngày này thỏa mãn điều kiện.
Vậy tóm lại: Với đôi này muốn cưới trong năm 2008 thì nên chọn ngày Quý Tị (22/9 tức 20/10) để cưới sẽ hóa giải được nhị Tuyệt.
No comments: