Trong phong thủy cổng và cửa là hai nơi đặc biệt và rất quan trọng, nó là nơi đầu tiên ta phải tiếp xúc và phải đi qua vì thế nó là nơi nạp khí vào trong nhà hay khu đất, mọi họa phúc cũng bắt đầu từ đây. Quan trọng là vậy nên phong thủy luôn dành sự quan tâm ưu ái đối với hai địa điểm này. Các nhà phong thủy từ xưa đến nay đều phải xem xét nó là một trong những yếu tố hàng đầu khi đoán định họa phúc của một ngôi nhà.
Theo thuật phong thủy để tìm được một vị trí tốt trong khu đất hay ngôi nhà để đặt cổng cửa ta có nhiều phương pháp tùy theo từng bộ môn. Một trong những phương pháp đó là ứng dụng của Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh theo trường phái bát trạch để đặt cửa vào cung tốt.
Theo tài liệu này chúng ta sẽ thấy
Theo thuật phong thủy để tìm được một vị trí tốt trong khu đất hay ngôi nhà để đặt cổng cửa ta có nhiều phương pháp tùy theo từng bộ môn. Một trong những phương pháp đó là ứng dụng của Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh theo trường phái bát trạch để đặt cửa vào cung tốt.
Thực tế chúng tôi nhận thấy hầu như những ngôi nhà nào phát phúc, và có tài lộc lâu dài đều có cổng hoặc cửa nằm phù hợp vào cung tốt của Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh. Trong môn này cửa tương ứng với 24 sơn vị đều chủ tốt xấu theo từng sơn, chính vì thế nên cũng có 24 đầu cửa tương ứng. Về phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, dựa theo sách Bát Trạch Minh Cảnh của cụ Thái Kim Oanh ta có khẩu quyết sau :
“Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi
Khảm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu .
Đoài Canh Tân vị tùy Dậu tẩu
Khôn Mùi Thân sơn Nhân thượng lưu .
Ly Bính Đinh sơn Đinh thượng khởi
Tốn Tỵ Long thân Thân vi Đầu
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị
Giáp Mão Ất nhân Dần thượng du”.
Trên thực tế chúng tôi có tìm được một tài liệu hán ngữ nói về Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh, chúng tôi đã biên dịch và xin trích dẫn ra đây để quý vị tham khảo :
Kiền Hợi Tuất sơn tòng Tị khởi , |
Khảm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu , |
Đoài Canh Tân vị phùng Xà Tẩu |
Khôn Mùi Thân sơn Thân thượng tầm , |
Ly Bính Đinh vị thị hổ đầu |
Tốn Tị Long Thân Hợi vi thủ |
Cấn Sửu Dần sơn phùng Hầu vị |
Chấn Giáp Ất địa hướng Trư du |
Bác Quái Trường Sinh khởi Phúc Đức |
Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu . |
Theo tài liệu này chúng ta sẽ thấy
- Quẻ Kiền, Đoài , thuộc kim trường sinh ở Tị nên khởi phúc đức ở Tị
- Quẻ Cấn, khôn, thuộc thổ trường sinh ở Thân nên khởi phúc đức ở Thân
- Quẻ Chấn, Tốn, thuộc Mộc trường sinh ở Hợi nên khởi phúc đức ở Hợi
- Quẻ Ly thuộc Hỏa trường sinh ở Dần nên khởi phúc đức ở Dần
- Quẻ Khảm thuộc thũy trường sinh tại Thân nên khởi phúc đức ở Thân
Ý nghĩa của 24 cung như sau :
1. Phúc Đức: an môn đại cát xương, năm năm tiến bảo được ruộng đất, trong nhà con cháu được khoa giáp, cửa này đời sau con cháu chẳng tầm thường .
2. Ôn Dịch: nơi này chớ để cửa, ba năm năm lại nhiễm bệnh ôn, lại có phụ nữ thường treo cổ, nữ nhân sinh đẻ khó giữ mình .
3. Tiến Tài: đó là sao tiền của, tại đó đặt cửa trăm sự hưng, vật nuôi ruộng tằm nhân đinh vượng, thêm quan tiến tước nhà vang tiếng .
4. Trường Bệnh: chính là nơi nhiều bệnh tật, nơi đó đặt cửa hung ngay đến, chủ nhà, con cái bệnh ở mắt, thiếu niên bạo tử vào lao ngục .
5. Tố Tụng: là phương rất không lành, an môn mời họa phạm tai ương, ruộng vườn khẩu thiệt nữ nhân hao, thường gặp quan tụng ở chẳng yên .
6. An Môn: quan tước rất cao mạnh, đức nghiệp vinh thân ở cạnh vua, cấp dưới năm nào tài cũng vượng, nghìn điều cát khánh tự vinh xương .
7. Quan Quý: là nơi an môn tốt, định nơi quan trường tước vị cao, ruộng vườn tư tài nhân khẩu vượng, vàng ngọc tiền bạc không cần nhận .
8. Tự Điếu: nơi này chớ an môn. cửa vừa lập xong thấy tai ương, đao binh ôn hỏa gặp tai ương, xa quê tự tử nữ nhân gặp đau thương .
9. Vương Trang: an cửa chính nơi lành, tiến tài tiến bảo nhiều ruộng đất, ruộng vườn thu hoạch nhiều vui vẻ, tằm tơ thu hoạch lợi vô cùng .
10. Hưng Phúc: an cửa sống lâu dài, năm qua năm lại chẳng tai ương, tri thức tiến chức thêm quan lộc, trong nhà phát phúc phát điền trang .
11. Pháp Trường: vị trí chẳng nên kham, nếu an cửa vào tức thụ hình thương, quan tai mang đến họa gông cùm, đầy đọa nơi xa chẳng thấy quê .
12. Điên Cuồng: nơi ấy chớ có khoe, sinh ly tử biệt cùng điên tà, ruộng đất tiêu ma nhân khẩu tán, thủy hỏa ôn bệnh tuyệt diệt gia .
13. Khẩu Thiệt: an môn rất không lành, rất hay vô cớ sinh tai họa, vợ chồng có ngày đánh đuổi nhau, anh em bỗng nhiên tranh đấu thường .
14. Vượng Tàm: chỗ ấy mở cửa tốt, mở cửa nơi ấy nhà vinh xương, lục súc tàm tơ đều lợi lớn, ngồi thu thóc gạo đầy rương hòm .
15. Tiến Điền: nơi ấy phúc lâu dài, mở ra nơi ấy chiêu tài bảo, con cháu hiền ngoan một nhà vui, lại có người ngoài gửi gắm vật, bạc vàng tích tụ giàu vườn đất .
16. Khốc Khấp: cửa ấy chẳng thể mở, năm qua năm lại bại gia tài, nam nữ thiếu niên hay chết sớm, bi thương khóc lệ vơi đầy .
17. Cô Quả: là phương tai đại hung, chỉ có bà góa ngồi trong nhà, lục súc ruộng tằm đều phá tán, người trong nhà ấy phải xa nhau .
18. Vinh Phúc: nơi ấy nên mở cửa, an môn nơi đó người đông đúc, vang danh gia đình không tai họa, giàu có vinh hoa sự nghiệp hưng .
19. Thiếu Vong: nơi ấy chẳng thể bàn, chỉ một năm thôi khóc thê thảm, uống rượu mà chết người vô số, trong nhà người chết ở nơi xa .
20. Xướng Dâm: nơi ấy không kham nổi, mở ra nơi ấy tất dâm loạn, con gái chửa hoang theo trai mất, nhà ấy lớn nhỏ chẳng liêm sỉ .
21. Nhân Thân: nơi ấy mở cửa tốt, thân thích trong nhà rất hiền lương, mỗi ngày đem đén nhiều vui vẻ, kim ngân tài bảo chứa đầy hòm .
22. Hoan Lạc: mở cửa là tiến tài, thường có tiengs tốt người đưa đến, ruộng tằm lục súc đều hưng vượng, phát phúc thanh danh vang như sấm .
23. Bại Tuyệt: phương ấy chớ nên mở, mở ra thất lạc sầu không hết, nhân đinh tổn diệt không tung tích, cha con mỗi nẻo khó đoàn viên .
24. Vượng Tài: chốn ấy anh nên biết, phú quý lâu dài mãi không thôi, người người hiển đạt nhà thịnh vượng, một đời đầy đủ thọ vô cương .
Như vậy theo khẩu quyết, và diễn giải trên ta có thể dễ dàng luận đoán cát hung theo vị trí của cửa tương ứng. Để hiểu rõ hơn quý vị có thể tìm đọc về lý thuyết Bát Trạch mà chúng tôi đã đúc kết đăng tải trên Website.
No comments: