sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

Gieo Quẻ Quan Âm


32 Quẻ Quán Thế Âm Bồ Tát


 Ngẫm xưa nay, càn khôn đóng mở huyền diệu trăm điều thành bại không trệch ra khỏi 8 chữ: Mưu sự tại nhân, Thành sự tại thiên.
Từ việc lớn của các bậc chính nhân quân tử như lập nghiệp, xưng đế đến việc nhỏ của hạng thứ dân như buôn bán, làm ăn, cầu tài, cầu lộc, dựng vợ gả chồng đều phải lấy phép thánh hiền làm điều răn, lấy chữ tâm làm điều trọng ví như xưa.
Đức Huyền trang sang tây trúc lấy kinh, khi đi qua núi Bồ Đà gặp Đức Phật Quan Âm. Ngài bảo ông Huyền Trang rằng: Đường sang Tây Trúc gian nguy hiểm trở lại có nhiều yêu ma quỉ ám, vì thấy ông là người kính tín nên Đức Quan Âm ban cho ông 32 quẻ này là những quẻ tối thượng linh. Ông nên nhớ kỹ trong lòng và coi đó là những quẻ thần truyền rất linh ứng. Hệ bói là thấy ngay sự cát hung họa phác nhân tiền. Cần đề tùy thân lúc nào có việc gì hồ nghi thì phải trí thành thắp hương trúc đào mà bói. Hỡi những kẻ thành tâm, những thiện nam, tín nữ, một lòng hướng về cõi linh thiêng hãy gục đầu lạy tạ Đức Phật Quan Âm ngõ hầu cầu xin người chỉ giáo cho điều hay lẽ phải, muôn sự thành công như ý.
Lời Dặn :
* Muốn gieo quẻ, trước phải tắm gội sạch sẽ, khăn áo chỉnh tề.
* Đến trước bàn Phật, đốt 3 cây nhang, xá 3 xá, quỳ xuống và thành tâm đọc bài kệ này:
Tử Kim Trăm ức Pháp - Thân sanh

Áo trắng ba mươi hai diệu tướng thành
Cúi lạy Viên - Thông Tự - Tại Phật
Phổ Đà cảm ứng đấng lòng thành
Lòng thành đệ tử chiếm linh xăm
Cúi lạy VIÊN-THÔNG QUÁN-THẾ-ÂM
Bồ Tát từ bi liền cảm ứng
Chỉ tường hung kiết, độ trầm luân.

Nam mô Tầm Thinh Cứu Khổ Cứu nạn, Đại Từ Đại Bi, Linh Cảm QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT MA-HA-TÁT. ( Câu này niệm 7 lần )
*Đọc rồi, cắm nhang vào lư, lể 3 lạy. Kế quỳ xuống chắp tay, vái như vầy:
 “Nay, Đệ tử (tên họ)…; Pháp danh…; ở tại …; vì có việc…(cầu việc chi kể cho rõ ràng) Cầu xin Bồ-Tát linh ứng cho đệ tử chiếm đặng một quẻ trong 32 quẻ, hầu biết hung kiết, họa phước lẽ nào. ”
*Kế lấy 5 đồng tiền ( đồng xu cũng đặng ) đưa qua lại trên khói nhang 2, 3 lần; rồi 2 bàn tay bụm 5 đồng tiền xốc đều 4 - 5 lần, kế bỏ rơi xuống từng đồng, bắt từ dưới sắp lên làm như vậy đủ 5 lần, rồi xem theo thứ tự âm dương (bề chữ hoặc số kể là Dương, bề kia kể là Âm) mà tìm trong BẢN TÌM QUẺ sau đây, thì biết quẻ số mấy.

Ví dụ: Dương, âm âm âm, dương; ấy là quẻ số 9.
*QUẺ QUÁN-ÂM thật là linh ứng vô cùng, nếu ai chí thành tin tưởng đến BỒ-TÁT, muốn cầu việc chi, thì chắc có Thần-linh chúng giám, hộ trì mách bảo, không sai. Qủe này xin tại Chùa, Thất, hoặc tại nhà tư, cũng đặng.
BẢN TÌM QUẺ
Chú thích: “D” là Dương ; “A” là Âm.
Quẻ Số 1: D D D D D
Quẻ Số 2: D A A A A
Quẻ Số 3: A D A A A
Quẻ Số 4: A A D A A
Quẻ Số 5: A A A D A
Quẻ Số 6: A A A A D
Quẻ Số 7: D D A A A
Quẻ Số 8: D A D A A
Quẻ Số 9: D A A A D
Quẻ Số 10: D A A D A
Quẻ Số 11: A D D A D
Quẻ Số 12: A D A D A
Quẻ Số 13: A D A A D
Quẻ Số 14: A A D D A
Quẻ Số 15: A A D A D
Quẻ Số 16: A A A D D
Quẻ Số 17: D D D A A
Quẻ Số 18: D D A D A
Quẻ Số 19: D D A A D
Quẻ Số 20: D A D D A
Quẻ Số 21: D A D A D
Quẻ Số 22: D A A D D
Quẻ Số 23: A D D D A
Quẻ Số 24: A D D A A
Quẻ Số 25: A D A D D
Quẻ Số 26: A A D D D
Quẻ Số 27: A D D D D
Quẻ Số 28: D D D A D
Quẻ Số 29: D D A D D
Quẻ Số 30: D D D D A
Quẻ Số 31: D A D D D
Quẻ Số 32: A A A A A
SỐ 1: QUẺ TINH CHÂN (Thượng Thượng)
Thể phụng đem điềm tốt
Kỳ lân xuống đế đô
Hoạ trừ, phước lộc đến
Hỉ khí tự nhiên vô
Cầu quan ắt đặng lên ngôi báu
Ứng thí, rồng mây gặp hội cao
Thưa kiện biện tranh đều đắc lý
Bệnh nhân liền mạnh khỏi lo rầy
Cầu tài lợi tấn, mười phần chắc
Người ở xa về, thật chẳng lâu
Gả cưới kết hôn, loan phụng hiệp
Bán buôn toại ý, lợi toàn thâu
Phật rằng quẻ ứng rõ ràng
Cửa nhà vinh hiển, phước lộc trường
Muốn cho hạnh phúc đặng thường thường
Tồn tâm niệm Phật, theo đường Tây Phương

SỐ 2 : QUẺ TÙNG CÁCH (Thượng Bình)
Việc xưa nên đổi mới
Giờ đến hiệp cơ duyên
Cá vượt long môn cấp
Cốt phàm hoá Thánh Tiên
Cầu quan chỉ đặng vào ngôi nhỏ
Tính việc ắt xong, da chờ ngờ
Thưa kiện sẽ hoà, không tổn thất
Bệnh nhân khoẻ mạnh, khỏi phòng
Cầu tài thấy có tám phần được
Xa xứ trở về, đặng tín thơ
Gã cưới kết hôn, loan phụng hiệp
Bán buôn đổi chác, lợi lần vô.
Phật bảo việc cũ đổi thay
Nhân duyên hoà hiệp, việc nay mới thành
Biết rằng thời vận kiết hanh
Nhờ công tu niệm, phước sanh hoa trừ.
SỐ 3: QUẺ KHÚC TRỰC( Hạ Bình )
Hành động tuỳ phương tiện
Cầu mưu khá cậy người
Gặp đặng ngày mầu kỷ
việc làm sẽ được vui
Cầu quan may đặng thành ngôi thứ
Tính việc sau rồi mới toại tâm
Thưa kiện nên hoà, không tổn thất
Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi nguy trầm
Cầu tài chỉ được vào đa thiểu
Người ở xứ xa khó kiếm tầm
Gã cưới kết hôn cầm sắc hiệp
Bán buôn đổi chác, lợi sanh lần
Phật rằng quẻ ứng cang nhu
Muốn cho đặng việc cậy nhờ quới nhơn
Khéo dùng phương tiện là hơn
Chìu người quyền quới, kẻ thân mới thành
SỐ 4: QUẺ NHUẬN HẠ (Trung Bình)
Thuyền trôi nơi biển cả
Vào bờ đặng bửu châu
Khá dùng làm việc lớn
Nạn hết phước liền thâu
Sanh nhai tuỳ ý, lần thâu lợi
Tính việc rồi sau sẽ đặng thành
Thưa kiện ắt hoà, kết quả tốt
Bệnh nhơn thuyên giảm, thấy bình an
Cầu tài may có tám phần đến
Tìm kẻ ở xa, gặp mối manh
Gã cưới kết hôn, hoà hiệp bạn
Bán buôn đổi chác, lợi quần sanh
Phật bảo may đặng hoạnh tài
Phải đem bố thí, cứu nguy giải nàn
Vận cùng nhờ chỗ làm doan
Tội tiêu phước đến, mới an cửa nhà.
SỐ 5: QUẺ VIÊM THƯỢNG (Hạ Hạ)
Quẻ ứng về Nam hướng
Nạn ách khổ muôn đường
Việc quan sanh kiện cáo
Trước mắt gặp tai ương
Ra đi xa xứ, điều may ít
Tính việc lôi thôi, gặp hoạ tai
Thưa kiện sau e phải thất lý
Bệnh nhơn rán chửa kỹ đêm ngày
Cầu tài vô ích, không hi vọng
Người ở xứ xa, chẳng vãng lai
Gã cưới kết hôn sau thất bại
Bán buôn đổi chác lỗ thêm hoài
Phật rằng thời vận long đong
Vì chưng thiếu phước, quả công kém nhiều
Cầu trời khấn Phật MAI CHIỀU
Tu nhân tích đức, mới yên cửa nhà.
SỐ 6: QUẺ GIÁ SẮC (Bình Bình)
Quân tử tuỳ duyên phận
Chớ dùng thói tiểu nhân
Mỗi việc tua dè dặt
Phước lành giữ tánh chơn
Ra đi xứ lạ, nhiều lầm lạc
Tính việc chi rồi cũng bất thành
Thưa kiện rốt sau e chẳng lợi
Bệnh nhơn trở chứng khó bình an
Cầu tài vô ích, sanh hao tốn
Ứng thí rồng mây hội lỡ-làn
Gã cưới kết hôn duyên chẵng hiệp
Nói năng chưa được toại lòng toan
Phật bảo an phận thủ thường
Nhẩn tâm theo dõi con đường trượng phu
Chôn thành, phước đức cần tu
Như người gieo cấy, tới mùa gặt thâu.
SỐ 7: QUẺ TẤN CẦU (Thượng Thượng)
Nước trị, dân khương thới
Cửa nhà lần vượng hưng
Tiền của cầu thêm đặng
Phước đến, khỏi gian truân
Cầu quan gặp vận, nên danh phận
Tính việc toại tâm, đặng trọn thành
Thưa kiện biện tranh, toàn đắc lý
Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành
Cầu tài may tới mười phần lợi
Thai nghén sanh con bực quý vinh
Gã cưới kết hôn cầm sắc hiệp
Cửa nhà vui ve, gặp an ninh
Phật rằng thời tời tới quang vinh
Nhờ nơi phước đức tu hành dày công
Bồ-đề thêm gắng vun trồng
Cửa nhà hưng thạnh, cháu con sum vầy.
SỐ 8: QUẺ TẤN BẢO (Thượng Kiết)
Đức tốt nhờ trời hộ
Khí lành đến cửa nhà
Quới nhơn thường giúp sức
Đắc phước, lạc âu ca
Cầu quan thăng tấn ngôi sang cả
Việc tính toại tâm mđặng trọn thành
Thưa kiện biện tranh sau thắng lý
Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành
Cầu tài lợi đến, mười phần chắc
Gã cưới kết hôn loan phụng thành
Nhà cửa an ninh, phước lạc đến
Bán buôn đổi chác, lợi càng sanh
Phật rằng nhà có đức lành
Phật trời ủng hộ lập thành nghiệp gia
Thỉ chung gắng giữ đạo nhà
Một câu sáu chữ DI-ĐÀ chớ quên.
SỐ 9: QUẺ HOẶCH AN (Trung Kiết)
Tiết đông cây cối rũ
Lá rụng chửa ra bông
Lần lần xuân khí động
Chậm chậm tược chồi sung
Thưa kiện giải hoà, kết quả tốt
Bệnh nhơn thuyên giảm, đặng an khương
Cầu tài gặp vận, lần hồi dễ
Nhà cửa yên vui, gặp kiết tường
Gã cưới kết hôn, duyên phối hiệp
Đi xa, về tới chốn quê hương
Bán buôn đổi chác gặp thời thế
Lục giáp sanh trai, phước mạng trường
Phật bảo thời vận phục hưng
Cửa nhà lần vượng, tai ương giải trừ
Phước lành, đạo đức, gắng tu
Công danh phú quý lần hồi toại tâm
SỐ 10: QUẺ TOẠI TÂM (Trung Kiết)
Tới thời, hoà khí nhuận
Suy tàn, vận lại hưng
Lai rai mưa thấm ướt
Xuân sắc trổ lần lần
Cầu quan toại ý, vào ngôi thứ
Việc tính ắt xong, đẹp chí mình
Thưa kiện biện tranh hoà giải được
Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành
Cầu tài lợi đến mười phần chắc
Gã cưới kết hôn, loan phụng thành
Nhà cửa bình an, không hoạn nạn
Bán buôn đổi chác, lợi lần sanh
Phật rằng thời vận mở mang
Tai qua nạn khỏi gặp đàng phước duyên
Noi gìn đạo đức cố kiên
Phật trời gia hộ, vui yên cửa nhà.
SỐ 11: QUẺ TAI TÁNG (Đại Kiết)
Tai qua, phước lộc đến
Hỉ khí đắc trùng lai
Việc may gặp trước mắt
Vận thông đặng hoạnh tài
Cầu tài may tới, bảy phần lợi
Thưa kiện biện tranh được giải hoà
Việc tính ắt xong, có kết quả
Bệnh nhân lành mạnh, khỏi lo xa
Người đi xứ lạ mong về tới
Gã cưới kết hôn hiệp một nhà
Lục giáp sanh nam, con quý báu
Bán buôn đổi chác, lợi nhiều ra
Phật rằng nạn khỏi tai qua
Từ đây phước đến, cửa nhà an vui
Căn xưa tua gắng vun bồi
Quy y Tam-Bảo, trau giồi nơi tâm
SỐ 12: QUẺ THƯỢNG TẤN (Thượng Bình)
Vận thời đang tấn phát
Trò khó đoạt khoa thi
Quẻ này ai chiếm đặng
Mọi việc tự tâm tuỳ
Cầu quan, ắt đặng lên ngôi chức
Việc tính sau này sẽ toại tâm
Thưa kiện biện tranh rồi đắc lý
Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi cơn nguy
Cầu tài đẹp ý, chín phần đặng
Gã cưới kết hôn, hiệp sắc cầm
Người ở xứ xa, về chốn cũ
Ra đi gặp dịp, xứng mưu tầm
Phật rằng thời vận vượng hưng
Hoa tiêu phước đến, nhờ chưng làm lành
Đời nên vì có tu hành
Công viên quả mãn, mới thành nghiệp gia.
Số 13: QUẺ ÁM MUỘI (Hạ Hung)
Dòm trăng nơi đáy giếng
Thấy bóng, chớ không hình
Của tiền nhiều thất bại
Khéo giữ mới an ninh
Việc tính lôi thôi, không toại ý
Ra đi bất bại, có gì nên
Cầu tài vô ích, không hi vọng
Luận kẻ đi xa, thật khó tìm
Gã cưới kết hôn không phối hiệp
Bán buôn đỏi chác, vốn tiêu liền
Kiện thưa thất lý, thêm hao tốn
Nhà cửa bình thường, chẳng thiệt yên
Phật bảo thời vận tối đen
Của tiền thấy có, phút hoá không
Việc lành cố gắng nơi lòng
Tưởng Trời tin Phật, phước thông hoạ trừ.
SỐ 14: QUẺ AN TỊNH (Hạ Trung)
Nghĩ nhiều, không quyết định
Lo tính việc chưa thành
Nhẫn kiên thì đặng phước
Giữa phận khỏi tai sanh
Công danh toan lập không vừa ý
Việc tính còn nghi, chẳng đặng thành
Thưa kiện giải hoà , không tổn thất
Cầu tài bất lợi, chớ nên tranh
Ra đi an ổn, không chi hại
Gã cưới kết hôn, việc khó thành
Nhà cửa bình an không khí tịnh
Tìm người xa xứ, bặt tin lành
Phật rằng quẻ ứng tịnh an
Việc chi toan tính, còn đang trệ trầm
Nhẫn tâm, thủ phận an thân
Đợi hồi bỉ cực, lần lần thới lai.
SỐ 15: QUẺ TRỞ TRIẾT (Hạ Hung)
Cây khô sương tuyết gặp
Ghe nhỏ bị giông to
Kính tâm, chỗ không vọng
Trăm việc phải buồn lo
Các việc lo toan đều thất bại
Ra đi có hại chẳng yên tâm
Cầu tài rốt cuộc không thành tựu
kẻ ở xứ xa thật khó tầm
Thưa kiện lôi thôi, e thất lý
Bán buôn đổi chác tổn hao thâm
Kết hôn gã cưới đều ngăn trở
Nhà cửa chẳng an, vẻ trệ trầm
Phật rằng vận chẳng hanh thông
Có nhiều trở ngại buồn lòng chẳng an
Nhẫn tâm niệm Phật chớ than
Thường làm phước đức mọi đàng vẹn xong
SỐ 16: QUẺ BẢO AN (Trung Kiết)
Mặt trời mọc biển đông
Thiện-hạ sáng soi cùng
Việc làm hoà hiệp tốt
Vạn sự đắc hanh thông
Cầu quan, thấy có nhiều hi vọng
Việc tính sau rồi ắt đặng xong
Thưa kiện giải hoà không tổn thất
Ra đi mưu lợi, toại lòng mong
Cầu tài may gặp bảy phần đến
Nhà cửa an ninh, khỏi hoạ hung
Gã cưới kết hôn loan phụng hiệp
Thị-phi khẩu-thiệt tận tiêu vong
Phật rằng thời vận sáng trong
Việc làm tấn thối, tuỳ lòng định phân
Hằng ngày đạo đức ân cần
Công danh phú quý nhờ chưng tu hành.
SỐ 17: QUẺ HỈ CHÍ (Trung Kiết)
Chúng ác đều tiêu diệt
Đoan nhiên phước khí sanh
Như kẻ đi đêm tối
Nay thấy đặng trăng thanh
Thưa kiện biện tranh hoà giải tất
Bệnh nhân lành mạnh khỏi lo rầu
Cầu quan ắt đặng vào danh vị
Việc tính thành công toại ý cầu
Kẻ ở xứ xa tìm gặp mặt
Ra đi mưu lợi, kẻ tiền thâu
Cầu tài may đến tám phần lợi
Gã cưới kết hôn hiệp ý đầu
Phật rằng ác nghiệp đã tiêu
Tự nhiên phước đến, gặp nhiều sự vui
Khuyên người cội đức vun bồi
Lánh miền khổ hải, vãng hồi Tây-Phương
SỐ 18: QUẺ BẢO TOÀN (Trung Bình)
Việc lành tua giữa chặt
Dục lợi, kiện thưa nhiều
Mọi sự gìn như cũ
Làm phước hoạ tai tiêu
Ra đi mưu lợi đặng an ổn
Việc tính sau thành, trước khó khăn
Khẩu-thiệt thị-phi đều chẳng hại
Kiện thưa tranh biện, lý gia tăng
Cầu tài may đặng sáu phần thắng
Thai-nghén sanh con phước lộc tràng
Gã cưới kết hôn, công gắng trước
Bán buôn đổi chác, toại lòng toan
Phật bảo lối cũ duy trì
Chớ tham dục lợi, thị-phi sanh nhiều
Đắn đo, dè-dặc mọi điều
An thân thủ phận, hoạ tiêu phước thành
SỐ 19: QUẺ DO DỰ (Hạ Hạ)
Quẻ xem nhiều sảng-sốt
Vì của phải phiền than
Thi ân thành mắc oán
Việc thế chẳng hoà an
Việc tính lôi-thôi, không toại ý
Ra đi e gặp sự tai ương
Kiện thưa rắc rối, khó hoà giải
Tìm kẻ đi xa, chẳng gặp đường
Gã cưới kết hôn không hiệp đặng
Cầu tài bất lợi, tổn hao thường
Bán buôn đổi-chác không thành tựu
Kẻ bệnh trầm kha, chứng bất tường
Phật rằng thời vận đảo-điên
Của tiền lo-lắng, sanh phiền khổ than
Khuyên người đạo đức lo toan
Làm lành tưởng Phật, khỏi đàng tai ương.
SỐ 20: QUẺ PHONG NẨM (Trung Kiết)
Rễ sâu, nhành lá tốt
Cây vượt mãi lên cao
Kinh dinh thường đặng lợi
Cây ít, lứa thâu nhiều.
Cầu quan đặng lộc, công danh toại
Việc tính, tuỳ tâm kết quả lành
Tìm kẻ xứ xa, may gặp mặt
Ra đi mưu sự đặng an ninh
Bệnh nhơn thuyên giảm, không chỉ hại
Gã cưới kết hôn, ắt hiệp thành
Nhà cửa bình an, không rối-rấm
Cầu tài vận đến, lợi toàn sanh
Phật rằng vận gặp thời hưng
Mọi đều toan tính,lần lần nên công
Di-Đà sáu chữ rèn lòng
Đời nên nhờ bởi gắng công tu hành
SỐ 21: QUẺ ĐẮC LỘC (Kiết)
Danh cao, lộc vị xứng
Long phụng vượt Trời cao
Ra vào đặng của báu
Xa xứ khá mưu cầu
Việc tính dễ-dàng thâu quả tốt
Thị-phi khẩu thiệt thảy tiêu tan
Kiện thưa đắc lý, không chi ngại
Kẻ bệnh thuốc than, đặng giảm an
Gã cưới kết hôn, duyên phối hiệp
Cầu tài lợi đến, dạ hân hoan
Kết thai sau đặng sanh con quý
Đổi-chác, bán buôn đặng lợi toàn
Phật rằng thời tới vinh quang
Rồng mây gặp hội, cao thăng phẩm quyền
Bồ-đề cội đức cố-kiên
Cuộc đời ắt gặp nhiều duyên phước lành.
SỐ 22: QUẺ MINH HIỂN (Kiết)
Trời xanh trăng tỏ rạng
Soi sáng tiệc đêm khuya
Nhà nhà nhuần đức trạch
Muôn dặm khói mây lìa
Cầu quan đắc vị hàng vinh hiển
Việc tính toại tâm, kết quả lành
Thưa kiện giải hoà, không tổn thầt
Tìm người xa xứ, gặp tin an
Ra đi mưu sự vừa lòng muốn
Nhà cửa vinh quang, phước khí sanh
Gã cưới kết hôn, loan phụng hiệp
Cầu tài đắc lợi, đặng hân hoan
Phật rằng thời tới hiển vinh
Tâm lành nhuần gội, phước sanh hoạ tàn
Khuyên người niệm Phật vững vàng
Hết nơi biển khổ, theo đàng Phật Tiên.
SỐ 23: QUẺ PHƯỚC LỘC (Kiết)
Nhà an, phước lộc đến
Vinh hoa gpặ kiết tường
Trăm việc đều vừa ý
Muôn dặm huệ lan thơm
Ra đi may gặp đều lành tốt
Việc tính chi chi cũng toại tâm
Khẩu-thiệt thị-phi đều diệt hết
Kiện thưa hoà kiết, hết phân vân
Cầu tài chắc đặng nhiều hi vọng
Xa xứ nay về viếng cố thân
Gã cưới kết hôn, cầm sắc hiệp
Bán buôn đổi-chác lợi vô lần
Phật rằng duyên phước khéo tu
Ngày nay vận đến, gặp hồi vinh quang
Bồ-đề cội đức, bảo toàn
Theo đường Tiên Phật, phước tăng bội phần.
SỐ 24: QUẺ NGƯNG TRỆ (Hạ)
Ngựa gầy lên dốc đứng
Kẻ đói gặp đường xa
Bước tới đầy nguy ngại
Trở lui, hoa chẳng qua
Việc tính trệ trầm, không kết quả
Ra đi bất lợi, của tiền hao
Cầu tài mất vốn, không hi vọng
Thưa kiện cầu hoà, ấy chước cao
Gã cưới kết hôn đều trở ngại
Bệnh nhơn trầm trọng khổ dường bao!
Cửa nhà buồn bực, sanh tai chướng
Đổi-chác, bán buôn, thất lợi sâu
Phật rằng thời vận bất tề
Mọi điều ngưng trệ, khó bề lo toan
Khá mau cầu nguyện giải nàn
Làm lành tưởng Phật, mới an cửa nhà.
SỐ 25: QUẺ HIỂN ĐẠT (kIẾT)
Ba họ cùng làm bạn
Tường quan thoại khí sanh
Chín phần gây sự nghiệp
Trăm phước tự nhiên thành
Cầu quan liền đặng công danh toại
Khẩu-thiệt thị-phi thảy tận tiêu
Thưa kiện giải hoà, không thất lý
Cầu tài lợi đến, chín phần thâu
Người đi xa xứ về quê cũ
Đổi-chác bán buôn được lợi nhiều
Kẻ bệnh thuốc than, lần khoẻ mạnh
Cửa nhà hưng vượng khỏi phiền lao
Phật rằng vận đặng hanh thông
Việc làm minh bạch, thành công rõ ràng
Từ đây hoạ giảm phước tăng
Vun trồng cội đức, gấm từng theo hoa.
SỐ 26: QUẺ PHƯỚC HẬU (Kiết)
Lục hoà ứng quẻ tốt
Tiền của được thu nhiều
Đi xa về xứ cũ
Khoái lạc, hoạ tai tiêu
Cầu quan sẽ đặng vào ngôi thứ
Người ở xa về đến cố hương
Thưa kiện tám phần mong đắc thắng
Ra đi lo việc hiệp lòng trông
Cầu tài thâu hoạch nhiều phần lợi
Gã cưới kết hôn, hiệp một đường
Nhà cửa an ninh thêm khoái lạc
Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi tai ương
Phật rằng quẻ ứng kiết xương
Gặp nhiều phước hậu, gia đường hoà quang
Khá gìn chặc thiện-căn
Thường làm phương-tiện, độ an khó nghèo.
SỐ 27: QUẺ THÁI BÌNH (Kiết)
Mưa chan tưới giống mạ
Lo gì chẳng bội thâu
Vui vẻ tự nhiên đến
Bình yên hết khổ sầu
Ra đi lo việc gặp điều tốt
Người ở xứ xa trở lại quê
Thưa kiện biện tranh hoà giải hết
Cầu tài đắc ý, lợi nhiều bề
Kết hôn gã cưới thành loan phụng
Ứng thí, rồng mây đắc vận thì
Lục giáp sanh trai, con đáng quý
Bệnh nhơn nhờ phước, khỏi tai nguy
Phật rằng vận đạt an ninh
Phước đời lần gặp, quang vinh cửa nhà
Khá gìn saú chữ Di-Đà
Tu nhơn tích đức, lánh xa tội tình.
SỐ 28: QUẺ ĐIÊN HIỂN (Hung)
Dạo xa lạc giữa đường
Trời tối khuất tà dương
Kinh tâm không chỗ trú
Sau trước khó lo lường
Việc tính mọi đường không đặng thuận
Ra đi bất lợi, chớ lo toan
Cầu tài mất vốn, không sanh lợi
Người lạc xứ xa, khó hỏi han
Kiện thưa rắc rối, nhiều tổn hại
Gã cưới kết hôn, việc bất thành
Nhà cửa chẳng an nhiều lộn xộn
Bệnh nhơn trầm trệ thật nguy nan
Phật rằng số mạng suy vi
Vì chưng nghiệp ác phải tuỳ quả hung
Khá mau cội đức vun trồng
Làm lành lánh dữ, vận cùng hoá thông
SỐ 29: QUẺ KHAI PHÁT (Bình)
Mắt ong châu bửu hoá
Đá sanh ngọc sáng loà
Tài phát cầu mưu đạt
Hoạ thối, phước lần ra
Cầu quan sẽ đặng chức quyền nhỏ
Người ở xa về đến cố hương
Thưa kiện nên hoà, không tổn thất
Ra đi an ổn, khỏi tai ương
Cầu tài sẽ thấy nhiều hi vọng
Gã cưới kết hôn, gặp kiết tường
Kẻ bệnh giảm thuyên, lần khoẻ mạnh
Bán buôn đổi chác, khởi đầu nan
Phật rằng vận mới hưng lai
Của tiền, việc tính, từ nay phát lần
Khuyên người đạo-đức ân-cần
Công danh do tại nghĩa nhân dựng thành.
SỐ 30: QUẺ ƯNG DƯƠNG (Kiết)
Binh trời trừ cướp giặc
Dương cờ thắng trận về
Tướng soái công huân thưởng
Quân sĩ rạng danh bia
Ra đi ắt gặp điều may mắn
Người ở xứ xa trở lại nhà
Thưa kiện hợp thời mong đắc lý
Cầu tài sẽ đặng thiểu lần đa
Kết hôn gã cưới thành loan phụng
Lục giáp sanh nam, gấm điểm hoa
Đổi chác bán buôn đều đắc lợi
Tính toan mưu sự lợi lần ra
Phật rằng quẻ ứng vận cường
Lướt qua các sự tai ương khổ nàn
Việc làm hậu dị, tiên nan
Thành công đắc quả nhờ tăng chí bền.
SỐ 31 QUẺ HẬU KIẾT (Bình)
Dép mỏng đi trên tuyết
Cầu hư lúc gượng qua
Trùng trùng nguy hiểm thấy
Xuân đến sắc quang hoa
Khoa thi được ít điều hi vọng
Người ở xứ xa, chẳng đặng tin
Thưa kiện rốt rồi may đắc lý
Cầu tài lợi được thiểu phần sanh
Kết hôn gã cưới khó thành tựu
Nhà cửa rối ren, ít gặp lành
Toan tính hiện giờ, không toại ý
Bán buôn đổi-chác, lợi bình bình
Phật rằng vận mạng chưa thông
Việc chi cũng phải rèn lòng nhẫn kiên
Khá tua niệm Phật làm hiền
Qua hồi vận hỉ, phước duyên đến liền.
SỐ 32: QUẺ TUYỆT TÍCH (Hung)
Bạc vàng vùi đất bụi
Ngọc quý lấp bùn dơ
Bao giờ ra mặt đặng
Rực rỡ khỏi lu lờ!
Cầu quan thất ý, không hi vọng
Người ở xứ xa bị khổ đau
Thưa kiện biện tranh toàn bất lợi
Ra đi có hại, chớ mong cầu
Của tiền tổn thất, không mưu đặng
Kẻ bệnh trầm kha, khổ biết bao!
Gã cưới kết hôn đều thất bại
Tính toan trăm việc, uổng công lao
Phật rằng quẻ thiệt chánh hung
Vận thời cùng khổn, khó mong vẫy vùng
Tồn tâm đạo đức cố cùng
Mới mong thoát khổ, tai ương khỏi mình

Năm Mới Kỷ Hợi (2019) Những Điều Nên Biết.

💥Năm Mới Kỷ Hợi (2019) Những Điều Nên Biết.

 Thông thường bước sang một năm mới, chúng ta sẽ có nhiều điều cần quan tâm, cần biết để có thể xử lý, vận dụng nhằm đón một năm mới trọn vẹn, đầy đủ và hạnh phúc. Cũng như thông lệ mọi năm hôm nay PTPK xin chia sẻ với mọi người về một số vấn đề cần lưu ý trong năm Kỷ Hợi tới đây.

✅1) Các tuổi Phạm Thái Tuế :

  ⚠️Trong năm Kỷ Hợi có ba tuổi phạm Thái Tuế cần lưu ý để chế hóa đó là : Hợi, Tỵ, Thân. Trong đó tuổi Tỵ là xấu nhất vì đối đầu trực tiếp với Thái Tuế. Những người phạm Thái Tuế nói chung sẽ có một năm không mấy trơn tru, mọi lĩnh vực như sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ … đều có thể bị ảnh hưởng. Những người Phạm Thái Tuế không nên xây dựng, mua bán nhà cửa, hoặc thay đổi công việc trong năm này. 
➡️ Để chế hóa tuổi phạm thái tuế có nhiều cách. Có thể sử dụng Phù giải Thái Tuế, Cửu Cung Thập Nhị Chi...

✅2) Áp Thái Tuế :

 ⚠️Các tuổi phạm Thái Tuế Áp trong năm : Mậu Thân, Đinh Tỵ, Bính Dần, Ất Hợi, Giáp Thân, Quý Tỵ kiêng kỵ khi hữu sự tang táng, sửa chữa xây mồ mả, kim tỉnh… đẳng sự. Những người có tuổi này ( bất kể là ai , ko phân biệt Nam Nữ Trẻ Già Trai Gái Người trong nhà hay bà con láng giềng) khi đi đưa tang trong lúc hạ táng phải tránh xa huyệt và không được nhìn vào, thì ko bị phạm Thái tuế áp chủ . Nếu phạm phải "Nhằm từ 3 đến 7 ngày, trễ thì 100 ngày bạo bệnh mà chết, không cũng tan tành sự nghiệp".
➡️Như vậy những tuổi có Can Chi kể trên trong năm 2019 không nên dự lúc Khâm Liệm, Hạ Huyệt hoặc sửa chữa mồ mả, âm phần.

✅3) Người Có Sao Chiếu Mệnh Tốt / Xấu :

 ⚠️ Trong năm mỗi người sẽ có những sao chiếu mệnh khác nhau. Người có sao chiếu mệnh tốt thì nên tận dụng để mưu sự, xây dựng... Người có sao chiếu mệnh xấu cần thận trọng trong ứng xử, công việc... Tính chất Tốt / Xấu của từng sao như sau :

+ Sao La Hầu:

Sao La Hầu là hung tinh của nam giới nhưng nữ giới cũng bi ai chẳng kém, thường đem lại điềm giữ không may liên quan đến luật pháp, công quyền, tranh cãi, ăn nói thị phi, tai nạn, bênh tật về tai mắt, máu huyết, hao tài. Nhiều chuyện phiền muộn, sầu bi. Xấu nhất là tháng giêng và tháng 2 âm lịch.

+ Sao Thổ Tú (nhiều người gọi là Thổ tinh):

 Thổ Tú thường đem lại sự trở ngại, xung khắc miệng tiếng, có kẻ dấu tay sinh ra thưa kiện, xuất hành không thuận, giao đạo bất hòa, chăn nuôi thua lỗ, sức khỏe yếu, xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

+ Sao Thủy Diệu (còn gọi là thủy tinh):

 Sao Thủy Diệu tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và tháng 8 âm lịch. Chủ về tài lộc hỉ, không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là đối với nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

+ Sao Thái Bạch (kim tinh):

 Thái Bạch là sao xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, có thể trắng tay, đề phòng quan sự. Xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

+ Sao Thái Dương:

 Sao Thái Dương đem lại sự tốt lành, phát triển về công danh, an khang thịnh vượng, nhiều tin vui, tài lộc cho nam, còn nữ lại hay bị đau ốm, thường gặp tai ách nhất là tháng 6 và tháng 10 âm lịch.

+ Sao Vân Hớn (hỏa tinh):

 Sao Vân Hớn chiếu mạng, đàn ông hay đàn bà gặp sao này chiếu mạng, làm ăn mọi việc đều trung bình, khẩu thiệt, phòng thương tật, đâu ốm, nóng nảy, mồm miệng. Nam gặp tai tinh, bị kiện, thưa bất lợi, nữ không tốt về thai sản nhất là vào tháng 2, tháng 8 âm lịch.

+ Sao Kế Đô:

 Sao Kế Đô là hung tin của nữ giới, thường đem lại tai nạn, hao tài tốn của, tang khó, bệnh tật, thị phi, đau khổ buồn rầu, họa vô đơn chí, trong gia đình có việc không may. Xấu nhất là vào tháng 3, tháng 9 âm lịch.

+ Sao Thái Âm (mặt trăng):

Sao Thái Âm tốt với nam lẫn nữ về công danh và tiền bạc, hỉ sự vào tháng 9 nhưng lại gây đau ốm bệnh tật, sinh đẻ có nguy hiểm cho nữ giới vào tháng 10.

+ Sao Mộc Đức (mộc tinh):

Sao này có ý nghĩa đem lại sự an vui, tốt lành, may mắn và nhiều mặt nhất là tôn sự. Tốt vào tháng 10 và tháng Chạp âm lịch. Nhưng nữ giới đề phòng bệnh tật phát sinh nhất là về máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt.

➡️Người bị sao xấu đầu năm nên chế hóa, tùy từng tính chất khác nhau của từng sao mà có cách thức chế hóa khác nhau. Thông thường theo Đạo Gia (xuất phát theo Khổng Minh) đầu năm thường sẽ tiến hành lễ gọi là Cắt Sao Giải Hạn. Đây là một hình thức lễ riêng biệt, có cách thức và thờ Ngọc Hoàng Đại Đế, Nương Mẫu, Thái Thượng Lão Quân, các vị tướng quân cai quản từng sao... Mọi người cần lưu ý quan điểm này khác với quan điểm của Phật Giáo, vì vậy hiện nay các Chùa tổ chức lễ này là không đúng và không vị Phật nào chứng cho việc làm này cả. Về tuổi tương ứng với Sao mọi người xem ảnh đính kèm bài viết.

✅4) Hạn Trong Năm :

 ➡️ Mỗi tuổi ngoài có sao chiếu mệnh còn có các hạn trong một năm. Hạn có Tiểu Hạn và Đại Hạn, khi gặp những năm có Đại Hạn mà kết hợp cùng sao xấu chúng ta cần đặc biệt lưu ý để chế hóa, nhằm tránh những tai ương, tai họa bất ngờ trong năm. Tính chất của từng hạn trong một năm như sau :

1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn

Về tuổi tương ứng với hạn trong năm mọi người xem ảnh đính kèm bài viết.

✅ 5) Xuất Hành Ngày Mùng 1 :

(Bảng thông tin ngày mùng 1)

 Đầu năm ngày mùng 1 theo tập tục chúng ta nên tổ chức xuất hành ra khỏi nhà đế đón Hỷ Thần, nhằm mang lại may mắn hạnh phúc, niềm vui trong ngày đầu tiên của năm mới. Năm Kỷ Hợi 2019 là một ngày chấp nhận được để xuất hành. Ngày này chúng ta có thể tổ chức xuất hành ra phần mộ tổ tiên ông bà, đi lễ chùa... Trong ngày này chúng ta cần lưu ý mấy điểm sau : 
+ Không nên chọn xuất hành tới các nơi ở xa, đường đi khó khăn, đi qua đò. Chỉ nên chọn xuất hành tới các điểm ở gần và cũng không nên đi lại quá nhiều.
+ Các giờ chúng ta có thể chọn để xuất hành gồm Thìn (trong khoảng 7h25 - 8h50), Ngọ (trong khoảng 11h25 - 12h55), Mùi (13h30 - 14h45). Trong đó giờ Ngọ là Quý Nhân, Tài Khí... nên là giờ Đại Cát tuy nhiên cần lưu ý nếu giờ xung khắc với tuổi cần bỏ.
+ Trong ngày mùng 1 Hỷ Thần đóng tại Tốn (hướng Đông Nam), Tài Thần đóng tại Càn (Tây Bắc), Hạc thần đóng tại Khôn (Tây Nam). Chúng ta có thể lựa chọn các hướng trên để xuất hành. Trong đó theo PTPK xuất hành theo Tốn là tốt nhất về Tài Vận, nếu chọn hướng này kết hợp với giờ Ngọ thì Đại Cát - Đại Lợi chủ về Tài vận rất lớn.

✅ 6) Tuổi Xông Nhà - Khai Trương :

 ➡️ Tuổi xông nhà hay khai trương đầu năm chúng ta cần phải lựa chọn phù hợp với từng tuổi gia chủ. Không được xung khắc với gia chủ mà nên tương sinh, tương hợp với gia chủ. Ngoài ra tuổi này cần không được phạm xung, khắc, hình... với năm và phải có trạch tốt. 
 Những tuổi trong sang năm Kỷ Hợi chúng ta có thể tham khảo gồm những tuổi sau :  Giáp Ngọ ( 1954 ), Quý Mão ( 1963 ), Bính Ngọ ( 1966 ), Giáp Dần ( 1974 ), Ất Mão ( 1975 ), Giáp Tý ( 1984 ), Quý Hợi ( 1983 ). Riêng tuổi Quý Hợi rất xấu nên năm này phải bỏ. Lựa chọn trong các tuổi còn lại kể trên để phù hợp với mình.

Phương Vị Và Phi Tinh Năm Kỷ Hợi (2019)

 Theo Phong Thủy Huyền Không Phi Tinh, vận trình mỗi năm 9 cung sẽ có các sao lần lượt đến đóng và chủ quản phương vị đó. Sự tốt xấu của từng phương vị sẽ do tính chất của các sao này quyết định. Nếu là sao tốt hợp cách thì sẽ đại phát - đại vượng, nếu là sao xấu mà hợp cách thì sẽ thảm bại - hao tán - bệnh tật... Việc biết được vận trình của từng sao tại từng hướng sẽ giúp chúng ta kích hoạt các sao tốt, để thêm tốt lành. Tiết chế các sao xấu để giảm hung hiểm. Hôm nay PTPK sẽ chia sẻ cùng mọi người về phương vị cũng như tính chất của từng sao theo vận trình năm Kỷ Hợi.

1) - Nhất Bạch - Cung Đoài (Tây).


 - Nhất Bạch là sao Tham Lang, hiệu Văn Xương, nếu hợp cách thì Tài Lộc như ý, thăng quan tiến chức, sinh con thông minh lanh lợi, thi cử đỗ đạt.

- Tam sát năm này cùng đóng tại đây vì vậy cần tránh khuấy động, sẽ phát sinh tai họa. Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công, Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.
+ Phương hướng Xử Lý : 

 Tại phương vị này trong năm Kỷ Hợi nên đặt những thứ thuộc Thủy để kích hoạt sao Nhất Bạch. Tuy nhiên Tam sát cũng có mặt tại đây vì vậy chỉ nên dùng thủy tĩnh không nên động. Ngoài ra có thể treo xâu tiền Lục Đế tại phương vị này.

  Không ngồi quay lưng về hướng Tam Sát mà nên ngồi đối mặt với Tam Sát để tránh bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Chỉ cần áp dụng điều này khi bạn ngồi lâu tại một vị trí, chẳng hạn ở bàn làm việc. Năm 2019 không nên ngồi quay lưng về phía Tây.  
Các nguyên tắc tránh phạm Tam Sát trong năm Kỷ Hợi :
- Tuyệt đối tránh tu sửa ở khu vực Tây của nhà ở, văn phòng trong năm nay.
- Không khoan đục tường, gõ mạnh ở khu phía Tây của nhà ở nếu không thật cần thiết.
- Nếu nhất thiết phải tu tạo thì cần tránh bắt đầu hoặc kết thúc công việc này ở cung Tây.
- Không bật đài, tivi gây ồn ào ở khư vực này, tránh dập cửa mạnh.
- Với những ngôi nhà có vườn, không đào đất trồng cây, đào hồ ở khu vực Tây của toàn bộ ngôi nhà.
- Nếu phải xoay lại bàn làm việc trong năm nay, tránh ngồi quay lưng về hướng Tây mặt nhìn về Đông, kể cả nếu Tây là hướng tốt theo quái số của bạn. Nên ngồi nhìn về Tây, nếu đó là hướng tốt của bạn, để có thể đón trước những điều xấu.
- Nếu cửa chính hướng về Tây, đặt một đôi Nghê ngay phía trong cửa nhìn ra ngoài để bảo vệ ngôi nhà.
- Hóa giải Tam Sát bằng cách đặt ba linh thú Kỳ Lân, Nghê và Tỳ Hưu ở cung Tây của ngôi nhà hoặc căn phòng:
- Kỳ lân hóa giải Tuế Sát, bảo vệ các mối quan hệ của bạn. Linh thú này kết hợp sức mạnh của rồng và ngựa, giúp cho công việc kinh doanh và quan hệ cá nhân của bạn khỏi xấu đi quá mức, gây mất tiền của, buồn rầu.
- Tỳ hưu hóa giải Kiết Sát, bảo vệ tiền bạc. Linh thú này giúp tránh những quyết định sai lầm trong kinh doanh, gây mất tiền của.

- Nghê hóa giải Tai Sát, chống tai nạn. Đó cũng là người bảo vệ thanh danh của bạn, giúp đối phó với các điều thị phi.

2) - Nhị Hắc [Bệnh Phù] - Cung Cấn (hướng Đông Bắc).


Năm Kỷ Hợi Nhị Hắc đóng tại Đông Bắc, nếu nhà cửa hướng này mà sao này hợp cách thì gia đạo lục đục, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên.


+ Phương hướng Xử Lý : 


Tại hướng Đông Bắc nên treo một quả hồ lô bằng kim loại, lưu ý khi treo mở nắp hồ lô ra. Ngoài ra dùng 1 chuông gió treo trước cửa để tránh hung khí. Có thể kết hợp Sơn cổng cửa màu trắng, tránh dùng màu đỏ, giảm việc sử dụng các loại đèn điện.


3) - Tam Bích - Cung Ly (hướng Nam).


Tam Bích là sao Lộc Tồn, tính thích đấu đá nên còn gọi là Xi Vưu. Người nhà dễ bị điên, mắc bệnh về thần kinh hoặc hen suyễn, chân tàn tật, khoác vợ, kiện tụng thị phi hoặc trở thành trộm cướp.


+ Phương hướng Xử Lý : 


 Nếu sao này chiếu hướng cửa chính thì cổng cửa sơn màu đỏ, dùng thảm đỏ trải cửa, dùng nhiều loại đèn điện ở cửa, tránh dùng các loại thuỷ, treo ở cửa một chuông gió để hoá giải hung khí.


4) - Sao Tứ Lục Văn Xương - Cung Khảm (hướng Bắc).


Tứ Lục là sao Văn Khúc . Nếu hợp cách thì tai văn chương lừng danh, khoa cử đỗ đạt, con gái dung mạo đoan trang và lấy được con nhà quyền quý . Nếu phá cách thì phụ nhân dâm loạn; đàn ông đam mê tửu sắc, gia sản phá bại phải lang thang phiêu bạt.


+ Phương hướng Xử Lý : 


Tại phương vị này có thể treo một quả hồ lô tự nhiên, treo chuông gió bằng gỗ... kết hợp đặt thêm cây cảnh dạng lá to.


5) - Ngũ Hoàng - Cung Khôn (Tây Nam).


Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh. Sao này bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu. Vì vậy nó nên tịnh mà không nên động. Sao này tổn đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao vài người.


+ Phương hướng Xử Lý : 


 - Ngũ Hoàng đến cửa, chủ có việc phá tài, người nhà lắm bệnh, công việc không thuận, nếu động thổ hoặc sửa cửa dễ có tai nạn xảy ra.

+ Hóa Giải:
- Trên cửa treo Lục Đế Tiền, chuông gió 6 ống, hai bên cửa đặt một đôi Tỳ Hưu Đồng, đầu Tỳ Hưu nhìn ra cửa chính, vừa hóa giải sát khí của Ngũ Hoàng đại sát, vừa chiêu tài tác lộc cho gia chủ.
- Tránh có cổ thụ hoặc miếu thờ chủ phát sinh yêu ma quỷ quái. Nên tránh có những vật hình nhọn, hình thù kỳ quái, kỵ khai phương động thổ, kỵ có thuỷ lớn. Phi tinh kỵ có hoả thổ tượng trợ với hành Thổ của Ngũ Hoàng.
- Tốt nhất nên tĩnh, không nên động, động tất ứng với hung bởi Ngũ Hoàng chủ trở ngại, hoành tai, bệnh tật, tai hoạ, hao người tốn của. Nếu niên tinh ngũ hoàng phối hợp với nguyệt tinh ngũ hoàng gọi là đại sát trọng hợp chủ tai hoạ lớn mắc trọng bệnh hoặc dâm loạn.

- Ngũ Hoàng đến Bếp, người nhà nhiều bệnh, con cái học nghiệp giảm sút.

+ Hóa Giải:
- Dưới đáy bếp đặt bốn đồng Bát Quái Tiền lớn.
- Đặt An Nhẫn Thủy ở cạnh bếp hoặc trong tủ bếp.
- Hoặc : Dùng hũ muối và 6 đồng tiền xu (xem cách thức phía dưới phần phòng ngủ)

- Ngũ Hoàng đến Phòng Khách, cũng tương tự Ngũ Hoàng đến cửa nhà.

+ Hóa Giải:
- Chia phòng Khách ra làm 8 Phương Vị tại phương có Ngũ Hoàng treo một bức tranh đồng, hoặc đặt Tam Đa Phúc Lộc Thọ Tháp Ngũ Hành, Thước Lục Đế bằng đồng.

- Ngũ Hoàng đến cửa sổ hoặc cửa phụ ra ngoài, cũng tương tự Ngũ Hoàng cửa nhà nhưng mức độ thấp hơn.

+ Hóa Giải:
- Đặt tại đây một cặp Kỳ Lân hoặc Nghê Đồng.

- Ngũ Hoàng đến giường ngủ, phòng ngủ tác hại sẽ đến trực tiếp cho người nằm tại giường đó.

+ Hóa Giải:
- Nên tránh né vị trí đó thì tốt, nếu không tránh được thì đặt tại đầu giường Lục Đế Tiền, Thước Lục Đế, Hồ Lô Đồng.
- Hoặc :
    Cho muối vào một cái bát hoặc ly thủy tinh (chiếm 3/4 bát). Đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát.  Đặt mặt dương (mặt dương có kí tự khác) của xu ngửa lên trên.  Cho nước vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Bởi muối và nước khi kết tinh có thể sẽ phá hủy bề mặt bát.  Không che miệng bát. Để yên bát nước ở cùng một vị trí trong một năm, tránh xê dịch hay động chạm đến. Nếu dịch chuyển, sự tích tụ năng lượng tiêu cực vào bát nước có thể sẽ bị phá vỡ. Để bát nước trong vòng một năm là tốt nhất, nhưng sau một năm, khi đã hoàn thành mục đích hấp thu năng lượng tiêu cực trong nhà vào bát nước, bạn hãy bỏ chiếc bát đó đi.
Chú ý:
- Các vật dụng Hóa Giải trên cần phối hợp với mệnh chủ để sử dụng, cũng nên chọn ngày giờ tốt để sắp đặt.

- Ngũ Hoàng đến phòng thờ (ban thờ) Người trong nhà nhiều bệnh, con cái trong nhà học tập giảm sút.

+ Hóa Giải :
- Đắp đồi đất (tại bên cạnh bát hương đặt một bát tro vun thành đống dưới để 6 đồng tiền cổ)
- Treo 6 đồng Lục Đế Tiền Cổ.

* Hiện tại để nâng cao khả năng chế sát triệt để và giảm chi phí, tiện lợi khi sử dụng, Trung Tâm PTPK sử dụng một loại vật khí riêng để chế sát sao này mang lại hiệu quả cao. Có thể sử dụng chung cho tất cả các trường hợp nêu trên.


6) - Lục Bạch - Cung Chấn (hướng Đông).


Lục Bạch là sao Vũ Khúc, là cát tinh. Nếu hợp thì phát triển uy quyền, làm ăn thịnh vượng, thêm nhân đinh. Nếu không hợp thì sống cô độc hoặc chết trong bệnh tật; Người nhà thường góa vợ, có nhiều quả phụ.


+ Phương hướng Xử Lý : 


 Đặt tại đây các bình gốm có màu trắng, cầu thạch anh trắng hoặc vàng... cũng có thể treo xâu tiền Lục Đế, Bát Đế để kích hoạt các đặc tính tốt của Lục Bạch.



7) - Thất Xích - Cung Tốn (Đông Nam).

Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh. Nếu sao này đóng tại hướng bản trạch thì đề phòng trộm cướp, tai nạn (chết đường chết chợ), Gia đạo không yên, có thể vì hỏa tai mà tổn đinh hoặc xuất hiện người ham mê tửu sắc. 

Cung Đông Nam có Tuế Phá đóng tại sơn Tỵ vì vậy những nhà có hướng này rất xấu cần lưu ý.

+ Phương hướng Xử Lý : 


Nếu sao này chiếu hướng cửa chính thì cổng cửa sơn màu đen, dùng một bể nước hoặc bể cá cảnh to trước cửa trong thả 1 con cá màu đen.

- Hoặc :
    Cho muối vào một cái bát hoặc ly thủy tinh (chiếm 3/4 bát). Đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát, Cho thêm một đồng xu bằng bạc vào giữa  Đặt mặt dương (mặt dương có kí tự khác) của xu ngửa lên trên. Cho nước vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Bởi muối và nước khi kết tinh có thể sẽ phá hủy bề mặt bát.  Không che miệng bát. Để yên bát nước ở cùng một vị trí trong một năm, tránh xê dịch hay động chạm đến. Nếu dịch chuyển, sự tích tụ năng lượng tiêu cực vào bát nước có thể sẽ bị phá vỡ. Để bát nước trong vòng một năm là tốt nhất, nhưng sau một năm, khi đã hoàn thành mục đích hấp thu năng lượng tiêu cực trong nhà vào bát nước, bạn hãy bỏ chiếc bát đó đi. Tránh dùng các loại thuỷ tinh, treo ở cửa một chuông gió để hoá giải hung khí.

- Với Tuế Phá tại sơn Tỵ có thể ngồi đối diện Tuế Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh. Tuế Phá là phương vị xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người già, người bệnh. Nếu nhất thiết phải tiến hành tu sửa ở cung Đông Nam, nên chọn ngày tốt và đặt một chuông gió kim loại 6 ống giữa khu vực cần sửa và phần còn lại của ngôi nhà. Bày Tỳ hưu ở cung Đông Nam hướng về Thái Tuế (Tây Bắc). Biện pháp này có tác dụng kép, vừa vô hiệu hóa Tuế Phá, vừa làm hài lòng Thái Tuế.


8 - Bát Bạch - Trung Cung.


Bát Bạch là sao Tả Phụ, là cát tinh. Tuy nhiên năm này Bát Bạch nhập tù, nên thông khí tọa hướng để đạt được cát lợi.


+ Phương hướng Xử Lý : 


 Đặt tại vị trí trung tâm ngôi nhà các đồ trang trí bằng gốm sứ, có màu sắc vàng dạng vuông hoặc bầu. Có thể sử dụng các cầu đá thạch anh màu vàng hoặc các cầu thủy tinh tán sắc (lưu ý dạng cầu trơn) để kích hoạt và phân bổ năng lượng tốt cho toàn bộ căn nhà. Ngoài ra phương vị này trong năm Kỷ Hợi cần được sạch sẽ, thoáng khí không được để bừa bộn, bẩn thỉu... cản trở khí lưu thông. Trường hợp có nhiều nhà có nhà vệ sinh nằm tại giữa nhà thì nên chế hóa để tránh ảnh hưởng đến sao vượng tinh này.


9) - Cửu Tử - Cung Càn (Tây Bắc).


Cửu Tử là sao Hữu Bật. Hợp cách thì văn chương lừng lẫy, vinh hiển đột ngột, con cháu dòng giữa được hưởng phú quý . Nếu Thất cách thì bị hỏa tai, hoặc tai họa ở chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, bệnh mắt, hoặc sinh đẻ khó. Năm Kỷ hợi hướng này gặp Thái Tuế đến đóng tại Sơn Hợi. Vì vậy những nhà có sơn vị này cần lưu ý.


+ Phương hướng Xử Lý : 


 Sử dụng các cầu đá thạch anh có màu đỏ, hoặc các động thạch anh, cũng có thể sử dụng chuông gió bằng gỗ loại 3, 4 hoặc 9 ống để treo tại phương vị này. Nếu là vị trí bàn học, bàn làm việc thì có thể đặt tại đây một tháp văn xương bằng thủy tinh, pha lê...

 Không ai có thể thành công nếu dám thách thức vị thần này. Hậu quả rất nghiêm trọng, bạn có thể mất việc làm, mất tiền của hay thất bại trong công việc. Tất cả những điều này có thể xảy ra kể cả nếu bạn vô tình ngồi đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế. Nếu công việc của bạn mang tính cạnh tranh mạnh thì ảnh hưởng của Thái Tuế càng tồi tệ hơn, vì kẻ thù sẽ chiến thắng bạn một cách dễ dàng.

- Sinh vào năm Phạm Thái Tuế: trong năm 2019, các tuổi phạm Thái Tuế là Hợi, Tỵ , Thân. Tuổi Tỵ phạm nặng nề nhất vì đối đầu với Thái Tuế. Những người phạm Thái Tuế nói chung sẽ có một năm không mấy trơn tru, mọi lĩnh vực như sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ … đều có thể bị ảnh hưởng. Phạm Thái Tuế đồng nghĩa với việc khiến vị thần này nổi giận (hoặc nói cách khác là năng lượng của bạn xung đột với năng lượng của ngôi sao trị vì năm). Bạn cần thực hiện một số biện pháp giúp Thái Tuế nguôi giận và tránh tiếp tục đối đầu với vị thần này. Thái Tuế bị quấy rầy khi bạn thực hiện những công việc lớn như sửa nhà hay đốn cây nơi vị tướng quân của năm trị vì.

Các nguyên tắc cần tuân thủ trong năm 2019, khi Thái Tuế nằm tại sơn Hợi (cung Tây Bắc)
- Không ngồi làm việc đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế Tây Bắc. Nên ngồi xoay lưng lại hướng này để được Thái Tuế hỗ trợ.
- Tuyệt đối tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế. Nếu khu vực này bị quấy rối, những người sống trong nhà sẽ có một năm khó khăn với nhiều tranh cãi và bệnh tật. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành sửa chữa ở khu vực này nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây.
- Những ngôi nhà có cửa chính hướng về Tây Bắc cần tránh không để cửa sập mạnh, không tôn tạo hay đào bới ở khu vực cửa chính trong năm 2019.
- Xoa dịu Thái Tuế bằng cách đặt Tỳ hưu, con thú yêu của vị thần này, ở cung Tây Bắc của ngôi nhà, hay mang theo người biểu tượng Tỳ hưu.
Tỳ hưu chiếm một vị trí hết sức đặc biệt trong Phong thủy vì sự tức giận của Thái Tuế chỉ có thể được xoa dịu bởi linh vật này. Bày Tỳ hưu tại công sở hay nhà ở của bạn giúp hóa giải mối đe dọa này. Mặc dù Thái Tuế được coi là một trong những điều mang lại rủi ro của năm, ngôi sao này cũng mang lại một số điều tốt lành, nếu phương vị của nó chịu ảnh hưởng của sao tốt trong Phi tinh. Trong năm 2019, nơi Thái Tuế trị vị (cung Tây Bắc) có sao Cửu Tử chiếu, vì vậy vị thần này có thể mang lại tài vận, may mắn Tuy nhiên, nói chung ngôi sao này vẫn mang lại rủi ro và cần cẩn thận với phương vị của Thái Tuế trong năm.

Như vậy chúng ta đã biết phương vị, tính chất của từng sao chủ quản trong năm Kỷ Hợi. Những sao Cát Tinh đóng tại đầu hướng chúng ta cần lưu ý kích hoạt, để mang lại may mắn - tốt đẹp. Những sao hung tinh chúng ta cần chế hóa để hạn chế tác hại của nó gây ra. Những phương vị vừa có sao hung tinh vừa gặp các sát Tuế Phá, Thái Tuế... thì cần đặc biệt lưu ý vì như vậy rất hung hiểm, cần tránh động thổ, xây dựng, khai trương, nhập trạch...

 * Đối với tất cả các Vật Phẩm dùng kích hoạt, chế sát chúng ta cần lưu ý phải tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi treo thì mới có tác dụng chẳng hạn : khai quang, nạp khí và chọn ngày giờ chế sát cụ thể đối với từng sao.

✅Phong Tục Và Ý Nghĩa Thờ Cúng Thần Tài - Thổ Địa Tại Việt Nam.

✅Phong Tục Và Ý Nghĩa Thờ Cúng Thần Tài - Thổ Địa Tại Việt Nam.

➡️Trong quá trình tư vấn và làm trong lĩnh vực tâm linh. Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến chuyện Thờ Cúng Thần Tài - Thổ Địa. PTPK nhận thấy khá nhiều người thực sự chưa hiểu, chưa nắm rõ Ý Nghĩa - Khái Niệm và Phong Tục của Việt Nam ta trong vấn đề này. Vì vậy hôm nay PTPK chia sẻ với Bà Con về vấn đề này, mong rằng thông qua bài viết nhỏ này để Bà Con thực sự hiểu rõ để áp dụng thờ cúng cho đúng. 

➡️ Đầu tiên chúng ta cần hiểu rõ khái niệm Thần Tài và Thổ Địa là ai? PTPK nhận thấy nhiều Bà Con đang bị hiểu một cách sai lầm về ông Thổ Địa (Thổ Công) nhất, vì vậy PTPK xin chia sẻ với Bà Con về ông này trước.
1) THỔ ĐỊA :
Trước hết chúng ta phải hiểu rằng phong tục thờ cúng Thần Tài - Thổ Địa là do người Hoa truyền sang VN, khi họ sang sinh sống và làm ăn tại miền nam VN. Vì vậy phong tục này xuất phát từ Miền Nam, sau này mới lan rộng ra các vùng miền khác của cả nước. Vì vậy riêng với vấn đề Ông Địa người trong Nam sẽ thấy gần gũi và hiểu rõ ông này nhất, còn các vùng miền khác đặc biệt là người Bắc thì đang hiểu rất mơ hồ, thậm chí sai lệch. Ông Địa trong tâm thức của người Bắc thì đang hiểu đây là Ông Thổ Công trong bộ Định Phúc Táo Quân truyền thống của người Việt, được tách ra để thờ với Ông Thần Tài. Đây là một quan niệm hết sức tai hại, bởi vì hiểu như thế sẽ dẫn đến sự định hướng, thực hành thờ cúng hoàn toàn lệch lạc.
Ông Địa trong phong tục tập quán của người Miền Nam thì Ông còn được biết đến với tên gọi khác là Thần Đất. Người dân quan niệm rằng từ khu rừng, con sông, vùng đất... đâu đâu cũng có các vị thần cai quản. Để được yên ổn làm ăn, họ phải khấn vái, cúng kiến cho các thần để các thần phù hộ cho họ có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc và bình an. Vì lẽ đó mà Thổ Địa được họ sùng kính và tôn thờ. Họ xem Thổ Địa như là một vị thần bảo hộ cho một vùng rộng lớn. Ngoài ra khác với các vị Thần Linh khác, ông được coi là một vị thần dân dã luôn gần gũi với cuộc sống của con người. Chúng ta dễ dàng nhận thấy hình tượng Ông Địa là một người trung niên mập mạp, bụng bự, vú lớn, miệng cười hể hả, tay cầm quạt, tay cầm điếu thuốc lá... trông có vẻ phương phi, hào sảng và mang đầy chất phong thịnh, Ông được người dân Nam Bộ lập thờ ở rất nhiều nơi từ gốc cây, giếng nước, sân đình, ngoài vựa lúa... Trong phim Tây Du Ký chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy Tôn Ngộ Không đi đến đâu, cần hỏi gì cũng đều gọi Ông Địa ra để hỏi, bởi Ông là người cai quản cả một vùng nên biết hết mọi việc. Người xưa nhận định rằng đất đai được xem là yếu tố cơ bản cấu tạo nên vạn vật, giúp cho người ta có được cuộc sống ấm no và sung túc. Vì vậy, thần Đất hay Thổ Thần là một trong những vị thần được cư dân nông nghiệp luôn để tâm đến trước nhất. Chính vì vậy sau này Ông được người dân Nam Bộ thờ chung với Thần Tài (người Hoa) để cầu mong tài vận, phúc lộc.

Đến đây chúng ta có thể thấy rõ Ông Địa trong tập quán thờ cúng của người dân Nam Bộ nói riêng có những nét riêng đặc sắc. Ông Địa ở đây khác hẳn với ông Thổ Công trong Táo Quân là chỉ cai quản trong một thổ đất nhỏ của một gia đình, có ý nghĩa hạn hẹp. Hiểu như vậy chúng ta mới thấy rằng việc ghép chung với Thần Tài và thờ cúng gần cửa là việc làm hết sức đúng đắn, mang ý nghĩa mời Thần vào nhà hưởng Lộc chứ không phải là tách riêng ông Thổ Công trong Định Phúc Táo Quân mang ra ngoài cửa để thờ. 
2) Thần Tài :
Thần Tài theo tín ngưỡng là một vị thần mang đến tài lộc, của cải, sung túc cho gia đình, mỗi khi làm việc gì, ta thường thấy gia chủ cầu khấn Thần Tài.

Thần Tài ở đây được người Hoa mang sang VN trong quá trình làm ăn, sinh sống. Cũng có nhiều giai thoại nói lên gốc tích của vị Thần này, tuy nhiên chúng ta chỉ cần hiểu Ông chỉ có trên trời, dưới trần gian không có, Thần Tài là vị Thần cai quản tiền bạc, tài lộc, ngân khố của Thiên Đình và Nhân Gian. Ông đi đến đâu, vào nhà ai thì nơi đó thịnh vượng, tấp nập... Vì vậy sẽ là điều dễ hiểu khi các cơ sở làm ăn, kinh doanh thường hay lập thờ Ông.

➡️ CÁCH THỨC THỜ CÚNG :

Về vấn đề này PTPK đã có nhiều bài viết hướng dẫn ở đây chỉ nêu lại một số chú ý để Bà Con tiện xem xét:
1 - Khi lập ban thờ Thần Tài - Thổ Địa, nên lập sát cửa ra vào. Bởi ý nghĩa là mời các Thần vào nhà thụ lộc, phát lộc... Chứ không phải các Thần ngự một chỗ ở nhà mình, cửa hàng mình...
2 - Nên cúng vào thời điểm sáng sớm và chiều tối.
3 - Vì là Thần Tiên nên chúng ta nên lập ban thờ Thần Tài cao một chút, hiện nay cơ bản là lập ban thờ sát đất. Điều này không tốt bởi trong tâm linh đó là mạo phạm và thiếu sự kính trọng với Thần Linh.
4 - Cúng Thổ Địa phải có CaFe và thuốc lá. Cúng Thần Tài phải có Thịt, Vịt quay. Nếu không cúng được thường xuyên thì nên cúng vào các ngày vía hoặc ngày rằm, mùng 1.
5 - Ban thờ Thần Tài phải sáng sủa, gọn gàng và sạch sẽ. Không được để bẩn thỉu, tối tăm ẩm thấp.

Đến đây PTPK đã chia sẻ với Bà Con về Khái Niệm trong vấn đề thờ cúng Thần Tài - Thổ Địa. Hy vọng qua bài viết này Bà Con đã có định hướng cơ bản trong thờ cúng hai Ông. Tất cả đều do Tâm mà ra, có sự định hướng đúng thì sẽ thờ cúng đúng và chúng ta mới có lợi lạc. Nếu không hiểu rõ thì đó là thờ cúng "mù", như vậy rất dễ lung lay hoặc mất định hướng trong thờ cúng.