sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

Khai Môn Điểm Thần Sát

KHAI MÔN – PHÂN KIM ĐIỂM THẦN SÁT (theo Huyền Không)

   Chúng ta đã thấy có nhiều cách để mở cửa hay cổng, hôm nay PTPK sẽ trình bày một phương pháp trong phong thủy cao cấp để chọn nơi mở cổng hay cửa gọi là "Khai Môn Điểm Thần Sát". Hai nhà cùng hướng, cùng nhập trạch trong một vận, nhưng vượng suy khác nhau. Đó là vì cách để cửa và bố trí trong nhà khác nhau. 

    Đại môn hay cửa chính là nơi thường ra vào nên là nơi động khí mạnh nhất và cũng là nơi rước họa hay đón phúc của mọi người sống trong nhà đó. Một căn nhà nếu đã có hướng, tọa tốt mà lại có vị trí Cổng, Cửa tốt để đưa được: Lộc, Mã, Quý nhân vào cổng, vào trong cửa và không phạm  bát đại  Không vong thì chủ nhà sẽ có Tài lộc và Quý nhân phù trợ là rất tốt . Đây là phép tìm Địa khí, một phép linh diệu trong Phong Thủy. Để tìm được Địa khí các nhà Phong Thủy phải Phân kim Hướng nhà và Cửa - Đại Môn, Ngoại môn. Nếu theo phân kim Đại môn, Ngoại môn, theo chủ địa khí và Môn khí mà cửa hay cổng được: Lộc, Mã, Quý nhân lại gặp thêm Hoan lạc hay Phúc đức, hoặc các sao tốt trong vòng sao Phúc Đức, tránh bị Đại Sát, Thiên hình, Vô tự...lâm Môn là ngôi nhà có Cửa, cổng hoàn hảo.
            -  Cổng và Cửa đặt theo phép “Khai môn – Nghệ thuật phân cung điểm Thần sát”
                  Đây là phép bí truyền của Địa lý cao cấp dương cơ rất linh diệu để xác định các Thần sát trong cửu cung của ngôi nhà.
            Loại tốt có: Dương Quý Nhân, Âm Quý nhân, Thiên Lộc, Thiên mã, Đào Hoa.
          Loại xấu có: Đại sát, Thiên hình, Độc hỏa.( Như Chủ Địa khí)
          Cửu tinh an Thần sát Chủ địa khí và điểm Thần sát  Môn khí trong Phong thủy để bố trí các Tiết minh và bất Tiết minh cho phù hợp.
        - Ngoài ra Cổng, Cửa phải Phân kim tìm tuyến chính kim, tránh Bát đại Không vong, trong đó có Tiểu không vong và Đại không vong. Không vong nghĩa là khi Sơn, hướng nhà hoặc tâm Cổng, tâm cửa rơi vào Sát Thần Địa Long trong 60 thấu địa Long. Nếu khi Sơn, hướng nhà hoặc tâm Cổng, tâm cửa rơi vào Bát đại Không vong là tối nguy hại. Nó thường làm cho chủ nhà ốm đau, bệnh tật, Tai nạn, chết người, hao mòn tiền của, nếu ảnh hưởng ít nhất cũng là chậm vợ. Chậm chồng, ly hôn, cô đơn nếu lại có vị là Cô quả.

          Trong thực tế đã chứng minh nếu nhà có Bát đại Không vong sẽ có 99% gia đình bất ổn. Khi đó phải cần phải sửa chữa, sử lý, hay trấn yểm để làm cho không bị tai hoạ khi hướng nhà có phạm Bát đại không vong. Cổng và Cửa thì tất nhiên là tuyệt đối tránh Bát đại Không vong.

Phép phân kim điểm thần sát là cách xác định vị trí cửa chính hoặc cổng rồi theo đó mà xác định Thần (cát khí) hay Sát (hung khí) vào trong cửu cung. Nếu nhà có cửa được vượng khí thì vẫn vượng nhưng nếu cửa đó hợp cách với cách phân kim thì càng vượng hơn, còn nếu thất cách thì cũng giảm đi nhiều phần. Nếu cửa chính là suy tử mà cách phân kim được đắc cách thì sự “hung” sẽ giảm đi nhiều và ngược lại, hay nói cách khác nếu cửa mở mà nơi đó đón được Thiên Lộc, Quý Nhân... Thì sẽ đại lợi, đại cát. Nhưng nếu cửa mở tại nơi có Độc Hỏa, Đại Hung... thì rất xấu, lẽ dĩ nhiên cửa mở tại nơi này vào nhà ngay cả khi có được vượng tinh chiếu tới thì tốt đẹp cũng giảm đi đáng kể. 




Trước hết để tính được thần sát chúng ta phải có dụng cụ đo hết sức chuẩn xác, bởi vì chỉ cần lệch một chút là đã cho kết quả khác, đặc biệt là tìm tâm nhà. Đặt la kinh vào tâm nhà để xác định tâm cửa chính nằm trong cung nào. 


1-) La kinh phân châm:


a- La kinh thông thường: Ngoài cách phân bổ vòng tròn của la bàn ra làm 24 cung người ta còn phân làm 60 cung , mỗi cung 6’ gọi là “phân châm”



b- Phân châm theo Huyền Không:
Cách phân châm theo cách trên có nhược điểm là hay bị vào tuyến “đại không vong” hoặc “tiểu không vong”. Theo Huyền không thì phân châm mỗi cung 3’ vị chi là 120 cung. Cách này được Thẩm trúc Nhưng (tác giả cuốn Thẩm Thị Huyền Không) phát triển và dùng cho tới ngày nay.

Về cách tính quý vị có thể xem tại đây

Thiên Lộc

Lộc là phương Lâm quan của Tuế can, tính của ngũ hành, Lâm quan tối cát. Lâm quan là thời đương thịnh, đang lên phơi phới là đúng đạo sinh thành gần tới vượng mà là lộc,bởi vượng thì thái quá. Đạo của càn khôn là cái gì cực thịnh tất suy, chỉ có cái gần tới vượng mới là thế đi lên vì vậy mà lấy Giáp lộc ở dần, ất lộc ở mão, Bính Mậu lộc ở tị, Đinh Kỷ lộc ở ngọ, Canh lộc ở thân, Tân lộc ở dậu, Nhâm lộc ở hợi, Quý lộc ở tý, đó chính là lấy Lâm quan làm lộc vậy.Lộc cách là cách có Lộc ra chính môn. Nhàcó cách này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính môn sẽ đem lại nhiều sự may mắn về tiền bạc, gia sản tăng tiến, điền trang hưng vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh tuấn tú lại khéo léo, tài năng, giỏi kinh doanh, làm ăn tấn phát. Tuy nhiên cũng cần phải ra sinh vượng lộc, tránh không vong tử tuyệt, nếu ngộ không vong tử tuyệt thì khí tán không tụ là vôdụng, có lộc cũng như không, tài sản dù có như núi rồi cũng tiêu tán hết, gọi là tuyệt lộc. Nếu gặp thoái khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai thì tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khảái nhưng ngỗ nghịch, trong gia đình hay sinh nội loạn,cãi vã, cả ngày ồn ào khiến mọi người bấtyên.

Lộc cung là cát cung vì vậy ngoài cách đặtcửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ,giường ngủ, tất cả được lộc đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải cư đúng cung Tài là Lộc cư Lộc vị mới thật sự đắc cách, mới thật sự tốt đẹp vậy.

Thiên Mã

Mã là ngựa trời, lấy tam hợp cục của địachi gặp xung khắc làm mã. Như Dần Ngọ Tuất tam hợp cục hoá hoả, lấy Thân là vị trí racủa thuỷ cục là hoả thuỷ giao chiến, lại Dần Thân tương xung mà làm mã. Thân Tý Thìn tam hợp cục hoá thuỷ, lấy Dần là vị trí ra của hoả cục là thuỷ hoả giao chiến lại Dần Thân tương xung mà làm mã. Tị Dậu Sửu tam hợp cục hoá kim, lấy Hợi là vị trí ra của mộc cục là kim mộc tương tranh, lại Tị Hợi đối xung mà làm mã. Hợi Mão Mùi tam hợp cục hoá mộc, lấy Tị là vị trí ra của kim cục là mộc kim tương khắc, lại Tị Hợi đối xung mà làm mã. Vì vậy mà nói mã chủ trạng thái động, là tượng của sự thay đổi, bôn tẩu.

Mã ra chính môn thì gia trạch luôn gặp sự may mắn, tin vui ngất trời, phát tài nhanh chóng, mọi công việc đều trôi trảy thuận lợi, thường sinh người thông minh, nhanh nhẹn, khôi ngô tuấn tú lại hay xuất ngoại ra ngoài ăn ra làm lên. Tuy nhiên cũng như Lộc, Mã cần phải gặp sinh vượng, tránh không vong tử tuyệt, gặpsinh vượng thì tốc phát lại sinh người thông minh cao quý, trí lự, thông biến, bình sinh nhiều danh vọng. Gặp không vong tử tuyệt thì giang hồ, bôn tẩu nơi xa để mưu sinh, tha phương cầu thực, công danh thì thăng giáng thất thường, sự nghiệp thì long đong lận đận lại dễ gặp tai nạn về chân tay, công việc thì có đầu không có đuôi, thành công ít mà thất bại thì nhiều. Gặp thoái khí lại ra cung đoài trực cùng đào hoa thì âm thịnh dương suy, con gái dễ phát sinh dâm loạn,con trai chơi bời nghiện ngập, tiêu tán tổ nghiệp, bại hoại gia phong.

Mã cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặtcửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, phòng khách, phòng làm việc, cầu thang, bàn thờ đều rất tốt. Chỉ có giường ngủ của nữ lưu không nên đặt tại Mã cung, nữ giới có giường ngủ đặt tại mã cung thì tâm bất an, không ở yên một chỗ, là tượng bất lợi vậy.

Quý Nhân

Quý nhân Thiên ất là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù;Quý nhân một ngày hai mặt âm dương chia nhau trị nội ngoại theo quy luật tương khắc của sự phối hợp can chi. Lấy Sửu mùi là cửa xuất nhập của quý nhân, nên giáp mậu ra tại sửu mùi, sửu mùi là thuần thổ nên phải phối Giáp với Mậu là mộc thổ tương khắc. Lấy ất Kỷ ra tại Tý Thân,ất là mộc,Tý là thuỷ, Thân là kim, là kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc nên phải phối ất với Kỷ làmộc thổ tương khắc. Lấy canh tân ra Ngọ Dần, Lấy Bính Đinh ra Hợi Dậu là hoả kim tương khắc. Lấy Nhâm Quý ra Mão Tị là thuỷ hoả gia tranh. Hai vị trí Thìn Tuất là vị trí của Thiênla, Địa võng nên Quý nhân không  ra. Lại có thuyết nói rằng âm dương Quý nhân là căn cứ vào Khôn quái ra vào hậu tiên thiên mà thành. Dương Quý nhân khởi ở Khôn tiênthiên mà đi thuận, Âm Quý nhân khởi ở Khôn hậu thiên mà đi nghịch. Như dương Quý khởi ở khôn tiên thiên, tức là lấy Giáp ra vào Tý, Giáp hợp với kỷ cho nên Kỷ dùng Tý làm Quý nhân thuận hành, vì thế lấy ất ra Sửu. ất hợp canh cho nên Canh dùng Sửu làm Quý nhân. Sau cứ theothứ tự mà tính. Thìn là Thiên cương, Tuất là Hà khôi Quý nhân không ở; Ngọ với Tý tương xung nhau không dùng. Âm Quý khởi ở Khôn tiên thiên, tức là lấy Giáp gia vào Thân, Giáp hợp với Kỷ, nên Kỷ dùng Thân làm Quý nhân. Âm quý nghịch hành nên lấy ất ra Mùi. ất hợp Canh nên Canh dùng Mùi làm Quý nhân; sau cứ theo thứ tự nghịch hành mà ra vào. Như gặp Thìn,Tuất, Dần thời vượt qua. Người xưa nói rằng: '' Sửu Mùi là cửa xuất nhập của Thiên ất Quý nhân'' chính là theo quy luật của âm dương để xếp bày đức của thiên can Mùi đủ là Quý thấm sâu được sự phối hợp hài hoà của âm dương cho nên cực kỳ cát khánh, có thể giải hung ách vậy. Nhà có chính môn ra Quý là đại cát khánh,gia đạo bình an, hoà thuận, hỉ khí đầy nhà, luân gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ,là thần giải trừ tai  ách nên nhà ra Quý là gặp việc có người giúp, gặp tai ách có người giải cứu, gặp hung hoá cát. Sự nghiệp thì hiển vinh, công danh sớm đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh vượng thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt,thẳng thắn mà ôn hoà, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ không vong tử tuyệt thì nguồn phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc tai nạn cũng khó tránh bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn hại, kiện cáo, thị phi, lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà xuất đời vất vả không nên người. Quý nhân ra thoái khí nếu lại ngộ đào hoa nữa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú,nhưng nam thì hiếu sắc, nữ thời dâm đãng, ham chơi làm bại hoại gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải đầu hà, hay tự vẫn vì tình.

Quý nhân là cát khí rất tôn quý nên ra vào cung nào cũng rất tốt. Cửa phụ, phòng khách, phòng làm việc, cầu thang, bàn thờ, buồng ngủ đều nên chọn cung ra Quý. Đặc biệt bàn thờ nên đặt cung có âm Quý nhân là đại cát khánh,như thế sẽ luân được âm linh phù trợ. Chỉ lưu ý là phòng tắm, nhà vệ sinh thì tuyệt đối không thể đặt nhầm vô cung Quý nhân, nếu không thì hoạ hại liên miên, nữ nhân thiếu máu, động thai, sinh con dù có xinh đẹp nhưng rồi cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm cuối cùngtự vẫn, tài sản tiêu tán, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật, đau khổ triền miên, tiếng khóc than ai oán. Có thể nói rằng nếu để nhầm nhà vệ sinh vào cung ra âm quý nhân thì sẽ gặp tai hoạ khủng khiếp khó mà lường trước được vậy.

Thiên Hình

''Kim cương, hoả cường đều giữ phương của nó. Mộc rụng quay về cội, thủy chảy hướng tới mùi '' Kim hoả cương cường, thuỷ mộc nhu  nhược,vì vậy kim hình phương kim, hoả hình phương hoả, cương cường tất tự sát. Mà kim chẳng cương ở Dậu, hoả chẳng cường ở Ngọ, thì là tự sát ở bản phương mà còn tự sát thân đó cũng là nói cương cường thì hình tại vượng. Lấy Tị Dậu Sửu hình Thân Dậu Tuất thì Tị hìnhThân, Sửu hình Tuất, Dậu chuyển ra tự hình. Lấy Dần Ngọ Tuất hình Tị Ngọ Mùi thì Dần hình Tị,Tuất hình Mùi, Ngọ chuyển ra tự hình đều là giữ phương của nó.

Thuỷ mộc nhu nhược tất bị giết ở nơi sinh ra với chỗ sinh ra cũng tức là thuỷ sinh mộc mà hình mộc, mộc sinh ở thuỷ mà hình thuỷ,cửa sinh ra ta là cửa ta chết. Lấy Hợi Mão Mùi hình Hợi Tý Sửu thì Mão hình Tý, Mùi hình Sửu, Hợi chuyển ra tự hình. Hợi là gốc rễ của mộc, cho nên mộc rụng quay về gốc rễ. Lấy ThânTý Thìn hình Dần Mão Thìn thì Thân hình Dần, Tý hình Mão, Thìn chuyển ra tự hình. Thìn  là thuỷ khố, cho nên nước chảy hướng về Mùi.

Chính  môn ra Hình thì hại vô cùng vì Hình chủ tù ngục, kiện tụng là tượng của sự chém giết, mổ sẻ, châm chích. Hình ra môn thì gia đạo thường xuyên gặp hoạ, tai bay vạ gió từ đâu kéo đến, những người sống trong nhà nàytuổi thọ bị triết giảm, trong người hay phải mang thương tật lại dễ sẩy ra kiện tụng, hay những việc liên quan đến ngục hình, trai  khắc vợ, gái sát chồng. Hình ra môn cũng thường sinh ra người tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang ngạnh và gian trá, lại hay mang tật trong mình, lớn nên ắt phá tán tổ nghiệp, phải xa hương mưu thực

Có thể nói rằng Thiên Hình ra cung nào cũng hung, nếu nó thất hãm còn đỡ chứ miếu vượng thì vô cùng nguy hiểm. Giường ngủ hay bàn học của con trẻ nếu để cung Thiên Hình thì học tài thi phận, học hành dù có giỏi giang, sáng dạ mà thi cử không may, điểm số không cao tương sứng với học lực. Thiên Hình đóng ở cầu thang mà gặp Mã thì là Mã què chủ gặp vướng mắc khó khăn trong công việc, nhất là những công việc liên quan đến giấy tờ, thủ tục hành chính. Nếu Hình vượng thì còn chủ hay bị tai nạn giao thông, hay những tai nạn thương tích đếnchân tay. Hình Lộc đi cùng nhau thì chủ hay bị mất cắp, hoặc làm ăn đổ bể, thất tài, phá sản, hoặc do làm ăn bất chính mà phải dính dáng đến pháp luật. Tóm lại cung ra Tuế hình chỉ nên đặt nhà vệ sinh hay phòng tắm để yểm trấn là tốt nhất khi ấy Thiên Hình không còn hiệu lực phát tác trở thành vô hại.

Đại Sát

Đại sát là sát của âm khí, đó là đặc biệt độc. Thường đóng ở tứ quý. Đất của Tuế sát không thể phạm vào, phạm vào tất thương tổn. Theo thuyết tam tài thì thiên lấy 1 mà tròn, địa lấy 2 mà vuông, nhân lấy 3 mà là góc. Một sinh hai, hai sinh ba, đến chỗ ba màvạn vật sinh thành. Tròn mà vuông ba góc xuất ra ở đó. Như vậy thì trời đất hết sức giản dị lấychỗ cùng cực thì hết sức u thân huyền diệu suy ra đến hết chỗ kín đáo của thiên hạ. Như vậy thì bagóc là tâm của thiên địa, khởi đầu của âm dương, chỗ hội tụ của quỷ thần, tú khí của ngũ hành.Như vậy là tam hợp, chỗ tối trọng của thần sát, tam hợp tất ở ba góc vậy. Trong tam hợp DầnNgọ Tuất thành hoả cục mà Dần la đầu, Sửu đóng ở trên Dần, ấy là dựa vào đỉnh đầu của nó mà đè xuống, Dần bị đè nén cho nên lấy Sửu là Tuế sát. Tam hợp Thân Tý Thìn thuỷ cục mà Thân là đầu, Mùi đóng ở trên Thân, ấy là dựa vào đỉnh đầu của nó đè xuống, Thân bị Mùi đè nén nên lấy Mùi là Tuế sát. Tam hợp Tị Dậu Sửu kim cục mà Tị là đầu, Thì đóng ở trên Tị, ấy là dựavào đỉnh đầu của nó mà đè xuống, Tị bị Thìn đè nén nên lấy Thìn làm Tuế sát. Tam hợp Hợi Mão Mùi mộc cục mà Hợi là đầu, Tuất đóng ở trên Hợi, ấy cũng là dựa vào đỉnh đầu của nó mà đè xuống, Hợi bị Tuất đè nén nên lấy Tuất làm Tuế sát. Nhà có chính môn ra Sát là vào cách hung hoạ nhất, chủ tai nạn chết chóc, ốm đau bệnh tật, ly tán, cô quả, tai nạn giáng xuống liên miên, nặng thì mất mạng toàn gia và cái chết đến mộtcách rất thê thảm, khủng khiếp, nhẹ thìcũng quan trường bãi miễn, gia sản lụn bại, bần cùng. Tuế sát ra môn cũng thường sinh ra người yểu tử ( hữu sinh vô dưỡng) hoặc sinh ra người tính tình ương ngạch, hiếu thắng, hung tợn,nham hiểm, bất nhân, nhưng có óc kinh doanh, thủ công, kỹ nghệ. Tuy nhiên vẫn suất đời vấtvả, thường mắc nhiều tai ách và chẳng làm nên công cán gì. Loại nhà này chẳng thể ở lâu phải mau chóng sửa trị kịp thời. Cũng như Thiên Hình, Đại Sát là một sao đại hung hoạ nên ra vào cung nào cũng hung, giường ngủ hay bàn học của con trẻ nếu để cung Đại Sát ra sinh vượng khí thì học tài thi phận, học hành dù có giỏi giang, sáng dạ mà thi cử không may, điểm số không cao tương sứng với học lực. Nếu lại ra tử tuyệt thì lười biếng,ham chơi lại hay nói dối trá và tất nhiên là lực học yếu kém. Đặc biệt tối kỵ đặt bàn thờ vô cung ra Đại Sát nếu không sẽ có người điên khùng hoảng loạn. Người điên khùng ở đây có thể do ốm đau, tai nạn mà thành tâm thần, nhưng cũng có thể có triệu trứng như bị ma làm, tức là bệnh trạng không rõ ràng rất là kỳ lạ. Cũng có thể sinh ra người cờ bạc, nghiện hút, hay đang hiền  lành ngoan ngoãn bỗng trở nên đổ đốn, hư hỏng; hoặc nặng hơn là trong nhà sẽ có người tự vẫn.Cung ra Đại Sát chỉ có thể đặt nhà vệ sinh hay phòng tắm được mà thôi.

Độc Hoả

Độc hoả là khí hoả thịnh vượng, là hoả khí do sự biến đổi của âm dương tạo ra, nó chính là khí Liêm trinh nên mang nhiều sát khí. Thông thư nói rằng: Như Tý thuộc Khảm, đối cung là Ly, tức là lấy Ly làm quẻ của bản cung, một hào dưới biến là Cấn là Liêm trinh, vì vậy Tý lấy Cấn  làm Độc Hoả. Sửu Dần đều thuộc Cấn đối cung là Khôn, tức là lấyKhôn làm quẻ bản cung, đổi một hào dưới biến thành Chấn, nên Sửu Dần đều lấy Chấn làm ĐộcHoả. Mão thuộc Chấn đối cung là Đoài, Đoài là bản cung của Mão, biến hào sơ thành Khảm, nên Mão lấy Khảm làm Độc Hoả. Thìn Tị đều thuộc Tốn đối cung là Càn, tức là lấy Càn làm quẻ bản cung, biến hào sơ thành Tốn, nên đều lấy Tốn làm Độc Hoả. Ngọ thuộc Ly đối cung là Khảm, Khảm là bản cung của Ngọ, biến hào sơ thành Đoài, nên Ngọ lấy Đoài làm Độc Hoả. Mùi Thân đều thuộc Khôn đối cung là Cấn, tức là lấy Cấn làm quẻ bản cung, biến hào sơ thành  quẻ Ly, nên đều lấy Ly làm Độc Hoả. Dậu thuộc Đoài đối cung là Chấn, Chấn là bản cung củaDậu, biến hào sơ thành Khôn, nên Dậu lấy Khôn làm Độc Hoả. Tuất, Hợi đều thuộc Càn đối cunglà Tốn, tức là lấy Tốn làm quẻ bản cung, biến hào sơ thành quẻ Càn, nên đều lấy Càn làm ĐộcHoả. Tý Ngọ Mão Dậu là tứ chính, Dần Thân TỵHợi là Tứ ngung nên lấy Dần là chính khí của Cấn, Mão là chính khí của Chấn, Tị làchín khí của Tốn, Ngọ là chính khí của Ly, Thân là chính khí của Khôn, Dậu là chính khí của Đoài, Hợi là chính khí của Càn, Tý là chính khí của Khảm. Độc hoả lâm môn thì hoả khí vượng khiến dễ bị hoả tai lại hay bị hoả khí bốc lên đầu mà
sinh ra bệnh tật, và dẫn dắt những người sống trong nhà này sự sự hồ đồ, lỗ mãng. Độc hoả lâm môn lại cũng hay sinh ra những người nóng tính hung bạo, liều lĩnh, thích làm ra những chuyện rồ rại, ngông cuồng. Độc hoả dù ngũ hàn là hành gì thì cũng là đới hoả, khí hoả làm chủ mà hoả khắc kim tiền nên Độc hoả lâm môn cũng đồng nghĩa là thoái  tài, nghèo khổ. Độc hoả là hung tinh nên ra vào cung nàocũng không tốt, tuy nhiên Độc hoả là hung tinh nhưng không phải là Đại hung tinh như là Đại sát, Thiên hình nên chỉ có ra cửa hay ra bếp, bàn thờ mới thật sự là hung cần phải kiêng tránh còn những trường hợp khác có thể châm trước. Bàn thờ và nhà bếp là hai cung phát hoả nên không nên đặt bàn thờ và bếp vào cung Độc hoả.

Phong Thủy Ban Thần Tài

Sắp xếp tượng thần tài theo phong thủy.

Hiện nay có rất nhiều gia đình lập ban thờ thần tài. Nhiều người tự ý mua về để bày biện ở gia đình hoặc ở văn phòng. Phần vì phục vụ nhu cầu bài trí cho thêm phần đẹp mắt, phần vì yếu tố tín ngưỡng muốn bày cho thêm hanh thông tài lộc. Nhưng tượng Thần Tài bày biện phải đúng phương pháp, quyết không thể tuỳ tiện, nhiều khi bày biện sai lệch vị trí không những làm giảm tài lộc mà còn khiến cho gia đình nhiều bất hoà.
Tài Thần cần được bày biện đúng cung tài khí của căn phòng, căn nhà, về Âm Dương ngũ hành cũng cần phải được Ngũ Hành Âm Dương tương sinh như thế mới tốt theo Phong Thuỷ. Tóm lại phải có Phong Thuỷ sư xem xét cẩn thận chứ không thể tuỳ tiện bày biện.
Sơ lược các loại thần tài
Có hai loại là Thiên Tài và Chính Tài. Thiên Tài đại biểu cho những thu nhập ngoài luồng không chính thống, thường nhờ sự đầu tư bất thường, may mắn, ngẫu nhiên không thường xuyên như trúng số, chứng khoán…Chính Tài là nguồn thu nhập ổn định lâu dài do nghề nghiệp hoặc đầu tư dài hạn mang lại như lương bổng, thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán hàng ngày.
1. Chính Tài Thần
Chính Tài Thần chia ra là Văn Tài Thần và Võ Tài Thần. Văn Tài Thần có hai loại là Phúc Lộc Thọ Tam Tinh (tức 3 vị tiên ông Phúc Tinh, Lộc Tinh và Thọ Tinh) và Tài Bạch Tinh Quân. Phúc Lộc Thọ cần được bày trí trên cao ở khu vực tài vượng sẽ gia tăng cả tiền tài lẫn công danh sự nghiệp.
Phúc Tinh tượng trưng cho phúc lộc bình an, Lộc Tinh tượng trưng cho gia nghiệp và tài vận hanh thông. Thọ Tinh tượng trưng cho sự thọ lâu dài bền vững. Thực sự thì chỉ có Lộc Tinh là vị chủ về tài vận còn hai vị Phúc Tinh và Thọ Tinh chủ sự an khang bền vững, kết hợp 3 vị quả là sự lý tưởng hoàn hảo.

Tài Bạch Tinh Quân là vị tiên chủ quản tiền bạc trong thiên hạ còn gọi là Kim Thần, hay Thượng Thiên Thái Bạch Tinh Quân. Về hình dáng thường mang sắc trắng, râu dài đen, tai trái cầm thoi vàng nguyên bảo, tai phải cầm quyển có ghi chữ “Tài Thần Tiến Bảo”. Việc bày trí tượng Kim Thần này đúng vị trí sẽ mang lại tài lộc ngoài sức tưởng tượng.

Võ Tài Thần có hai vị là Quan Công và Triệu Công Minh. Quan Công tức Quan Vân Trường là vị võ tướng thời Tam Quốc đã hiển thánh. Quan Công có hai loại là tượng Hồng Y chuyên dùng trừ tà tinh quỷ mị mang lại bình an cho gia trạch. Tượng Thái Y chuyên dùng trong các cửa hàng để chiêu tài.

Tượng Quan Công ngồi đọc sách rất tốt
cho cửa hàng, nơi buôn bán.
Triệu Công Minh tên thực là Triệu Huyền Đàn là vị võ tướng chuyên phục hổ hàng ma, còn gọi là Tài Thần chiêu tài hoá sát bảo vệ gia trạch bình an.
2. Tà Tài Thần
Tà Tài Thần là các loại như tượng Phật bốn mặt xuất phát từ Bà La Môn Giáo, tượng phật Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,…dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch cửa hàng để tăng thêm phúc lộc hoá sát thu tài.

Cách thức thực hiện phép vượng tài
Văn Tài Thần bày biện tại nơi gần cửa ra vào. Hai bên tả hữu nên bày biện tượng hai vị Văn Tài là Tam Đa và Tài Bạch Tinh Quân đối diện nhau. Chủ tài vận hanh thông, vào nhiều nhập bất xuất, nếu quay ra ngoài cửa e phạm vào thế tiễn tài chủ tiền tài xuất ra ngoài không có lợi.
Vũ Tài Thần như Quan Công, Triệu Công Minh cần quay ra bên ngoài cửa để trấn áp tà khí kết hợp chiêu tài vào nhà, vừa mang lại bình an cho gia trạch vừa mang lại tài lộc.
Những vật khí thuộc Tà Tài Thần nên bày biện ở bên ngoài nhà, trong vườn nơi không gian thoáng đãng. Các vị Phật sẽ có công năng hoá giải hung hoạ đem lại sự bình an thịnh vượng cho gia chủ. Nên hạn chế bày nơi chật hẹp, trong phòng hoặc trong tủ như bị kìm hãm sẽ phát sinh tai hoạ.

Thần tài và ông địa - bàn thờ cúng gì hướng nào?

Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).
Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách.
Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.
Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.
Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau: Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.
Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.
Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.
Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.
Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.
Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA



Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay . Giữa bàn thờ là một bát nhang , bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền . Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước ( Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi .



Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi  có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , dienbatn cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ) .
CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :
Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN  để đặt vị trí bàn thờ . HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.



1/ THIÊN LỘC :
Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .
Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .
2/ QUÝ NHÂN : Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .
Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .
Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm .
dienbatn sưu tầm được bài này của NCD ( TRƯỜNG MINH – Người Cô Đơn ) , không nhớ nguồn , các bạn đọc tham khảo :
SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI
Hôm nay PTPK muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :
1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.
2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế
3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay PTPK đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà PTPK đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa.
a/VĂN TÀI THẦN :
Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)



_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu
Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào
b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị
Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái


Đặt Bể Cá Cảnh Kích Hoạt Tài Lộc

  Có nhiều phương pháp để có thể kích hoạt tài lộc trong một căn nhà, trong đó có phép đặt bể cá cảnh, vừa là để trang trí vừa phù hợp rất đông những người có thú chơi tao nhã này. Nhưng chọn được vị trí đặt cho phù hợp để trang trí và kích hoạt tốt tài lộc không phải ai cũng rõ. Theo phong thủy nếu chọn được vị trí đặt tốt thì sẽ mang lại nhiều may mắn về công danh tiền bạc, còn nếu đặt không đúng sẽ dẫn đến nhiều rủi ro cho tài chính của quý vị. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ phân tích và hướng dẫn cho các quý vị các phương pháp để chọn được vị trí hợp phong thủy.
  Trước khi tiến hành đặt bể cá, quý vị phải lưu ý cân nhắc xem mình có phù hợp để chơi bể cá cảnh hay không? thông thường những người sau có thể chơi được bể cá cảnh.


  1. Những người có ngũ hành không khắc với ngũ hành thủy của bể cá
  2. Những người mệnh khuyết thủy.
  3. Những người có ngũ hành cung phi không khắc với ngũ hành thủy
Về vị trí đặt thông thường có 5 cách đặt như sau :

1) Đặt Theo Huyền Không Phi Tinh :
    - Phương pháp này xem xét các sao của huyền không phi an trên tinh bàn, tất cả những vị trí có sao hướng tinh là sinh, vượng khí đều có thể đặt được. Tuy nhiên phải tránh nhũng vị trí sát khí theo huyền không. Cách này có tác dụng kích hoạt tài lộc rất nhanh chóng, nhưng là một phương pháp khó, đòi hỏi người sử dụng cần có kiến thức tốt về phong thủy mới có thể thực hiện được. Tuy nhiên với những ai muốn dùng cách này nhưng không rõ về cách an tinh bàn thì quý vị có thể tra trên phần mềm của chúng tôi. Quý vị chỉ việc nhìn trên tinh bàn, số bên phải trong mỗi cung chính là hướng tinh, trong vận 8 cung nào có hướng tinh là số 8, 9, 1 là dùng được. 



2) Đặt Theo Phương Vị Linh Thần Và Chính Thần :
    - Trong phong thủy có hai phương vị trong một vận đó là phương vị chính thần, và phương vị linh thần. Phương vị linh thần thì cần có thủy, phương vị chính thần thì kỵ thủy. Vì vậy ta có thể đặt bể cá tại phương vị linh thần, không được đặt tại phương vị chính thần. Chẳng hạn hiện nay trong vận 8 phương vị chính thần ở hướng đông bắc, vậy phương vị chính thần sẽ ở hướng đối diện đó là tây nam.

3) Đặt Theo Bí Quyết Thành Môn :
     - Theo Huyền Không ta cũng có thể sử dụng các sơn vị có khí sinh vượng để đặt bể cá theo bí quyết của thành môn. Tuy nhiên thông thường nó chỉ hợp với bể cá nhỏ, bởi vì khí sinh vượng theo cách này chỉ nằm trong một sơn vị của một hướng,vì vậy ta chỉ nên đặt bể cá trọn trong một sơn mà thôi.

4) Đặt Theo Phong Thủy Loan Đầu :
     - Theo loan đầu là một môn phong thủy đầu tiên thì ngôi nhà sẽ có hai hướng đó là Thanh Long và Bạch Hổ. Thanh Long thì cần có nước, còn Bạch Hổ thì không. Hướng Thanh Long được xác định theo nguyên tắc bên trái nhà theo hướng từ trong nhìn ra, còn Bạch Hổ thì bên phải nhà.

5) Đặt Theo Phong Thủy Bát Trạch :
    - Theo Bát Trạch các hướng có thể đặt bể cá tốt nhất đó là hướng Đông Nam thuộc cung Tài Lộc, và hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, rất tốt cho công danh sự nghiệp.

     Như vậy tùy theo điều kiện hoàn cảnh quý vị có thể chọn lựa phương vị đặt bể cá sao cho thích hợp. Tuy nhiên có một số lưu ý quý vị cần phải để ý :
  1. Không đặt bể cá dưới ban thờ hay trong phòng thờ. Phòng thờ là hành hỏa, sẽ phạm vào thủy hỏa tương xung.
  2. Không được đặt bể cá dưới các tượng thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc – Lộc – Thọ, cách bố trí đó mang ý nghĩa “chính thần hạ thuỷ”, gây ra cảnh tán gia bại sản.
  3. Không đặt bể cá trong bếp vì bếp là hành hỏa, sẽ phạm vào thủy hỏa tương xung.
  4. Không đặt bể cá tại khu vực có sao hướng bị "thoái khí" ( 2,3,4,5,6,7).
  5. Không đặt bể cá trong phòng ngủ dẫn đến hiện tượng “âm thịnh dương suy”. Khi ngủ, nhịp sinh học giảm đến mức thấp nhất để mọi cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi. Nhưng do thiết bị tạo bọt của bể cả thường không ngừng vận hành, khiến nước trong bể cá luôn luân chuyển, làm ảnh hưởng đến nhịp sinh học của quý vị, khiến dễ cảm thấy mệt mỏi.
  6. Không đặt bể cá gần nhà vệ sinh hoặc góc quá tối và ẩm thấp sẽ dễ sinh tà khí, gây bệnh cho người sống trong nhà.


Phép Mở Cổng - Cửa Theo Phong Thủy Bát Trạch

     Trong phong thủy cổng và cửa là hai nơi đặc biệt và rất quan trọng, nó là nơi đầu tiên ta phải tiếp xúc và phải đi qua vì thế nó là nơi nạp khí vào trong nhà hay khu đất, mọi họa phúc cũng bắt đầu từ đây. Quan trọng là vậy nên phong thủy luôn dành sự quan tâm ưu ái đối với hai địa điểm này. Các nhà phong thủy từ xưa đến nay đều phải xem xét nó là một trong những yếu tố hàng đầu khi đoán định họa phúc của một ngôi nhà.
    Theo thuật phong thủy để tìm được một vị trí tốt trong khu đất hay ngôi nhà để đặt cổng cửa ta có nhiều phương pháp tùy theo từng bộ môn. Một trong những phương pháp đó là ứng dụng của Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh theo trường phái bát trạch để đặt cửa vào cung tốt.


   Thực tế chúng tôi nhận thấy hầu như những ngôi nhà nào phát phúc, và có tài lộc lâu dài đều có cổng hoặc cửa nằm phù hợp vào cung tốt của Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh. Trong môn này cửa tương ứng với 24 sơn vị đều chủ tốt xấu theo từng sơn, chính vì thế nên cũng có 24 đầu cửa tương ứng. Về phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, dựa theo sách Bát Trạch Minh Cảnh của cụ Thái Kim Oanh ta có khẩu quyết sau :

“Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi
 Khảm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu .
Đoài Canh Tân vị tùy Dậu tẩu

 Khôn Mùi Thân sơn Nhân thượng lưu .
Ly Bính Đinh sơn Đinh thượng khởi

Tốn Tỵ Long thân Thân vi Đầu
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị

 Giáp Mão Ất nhân Dần thượng du”.

   Trên thực tế chúng tôi có tìm được một tài liệu hán ngữ nói về Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh, chúng tôi đã biên dịch và xin trích dẫn ra đây để quý vị tham khảo :

Kiền   Hợi  Tuất  sơn  tòng  Tị  khởi ,
Khảm  Quý  Nhâm  địa  hướng  Thân  cầu ,
Đoài  Canh  Tân  vị  phùng  Xà  Tẩu
Khôn  Mùi  Thân  sơn  Thân  thượng  tầm ,
Ly  Bính  Đinh  vị  thị  hổ  đầu
Tốn  Tị  Long  Thân  Hợi  vi  thủ
Cấn  Sửu  Dần  sơn  phùng  Hầu  vị
Chấn  Giáp  Ất  địa  hướng  Trư  du
Bác  Quái  Trường  Sinh  khởi  Phúc  Đức
Vô  nghĩa  chi  nhân  bất  khả  cầu .

  Theo tài liệu này chúng ta sẽ thấy 
  1. Quẻ  Kiền,  Đoài ,  thuộc  kim  trường  sinh  ở  Tị  nên  khởi phúc  đức  ở  Tị
  2. Quẻ  Cấn,  khôn,  thuộc  thổ  trường  sinh  ở  Thân  nên khởi  phúc  đức  ở  Thân
  3. Quẻ  Chấn,  Tốn,  thuộc  Mộc  trường  sinh  ở  Hợi  nên khởi  phúc  đức  ở  Hợi
  4. Quẻ  Ly  thuộc  Hỏa  trường  sinh  ở  Dần  nên  khởi phúc  đức  ở  Dần
  5. Quẻ  Khảm  thuộc  thũy  trường  sinh  tại  Thân  nên khởi  phúc  đức  ở  Thân
Ý nghĩa của 24 cung như sau :

1. Phúc Đức: an môn đại cát xương, năm năm tiến bảo được ruộng đất, trong nhà con cháu được khoa giáp, cửa này đời sau con cháu chẳng tầm thường .
2. Ôn Dịch: nơi này chớ để cửa, ba năm năm lại nhiễm bệnh ôn, lại có phụ nữ thường treo cổ, nữ nhân sinh đẻ khó giữ mình .
3. Tiến Tài: đó là sao tiền của, tại đó đặt cửa trăm sự hưng, vật nuôi ruộng tằm nhân đinh vượng, thêm quan tiến tước nhà vang tiếng .
4. Trường Bệnh: chính là nơi nhiều bệnh tật, nơi đó đặt cửa hung ngay đến, chủ nhà, con cái bệnh ở mắt, thiếu niên bạo tử vào lao ngục .
5. Tố Tụng: là phương rất không lành, an môn mời họa phạm tai ương, ruộng vườn khẩu thiệt nữ nhân hao, thường gặp quan tụng ở chẳng yên .
6. An Môn: quan tước rất cao mạnh, đức nghiệp vinh thân ở cạnh vua, cấp dưới năm nào tài cũng vượng, nghìn điều cát khánh tự vinh xương .
7. Quan Quý: là nơi an môn tốt, định nơi quan trường tước vị cao, ruộng vườn tư tài nhân khẩu vượng, vàng ngọc tiền bạc không cần nhận .
8. Tự Điếu: nơi này chớ an môn. cửa vừa lập xong thấy tai ương, đao binh ôn hỏa gặp tai ương, xa quê tự tử nữ nhân gặp đau thương .
9. Vương Trang: an cửa chính nơi lành, tiến tài tiến bảo nhiều ruộng đất, ruộng vườn thu hoạch nhiều vui vẻ, tằm tơ thu hoạch lợi vô cùng .
10. Hưng Phúc: an cửa sống lâu dài, năm qua năm lại chẳng tai ương, tri thức tiến chức thêm quan lộc, trong nhà phát phúc phát điền trang .
11. Pháp Trường: vị trí chẳng nên kham, nếu an cửa vào tức thụ hình thương, quan tai mang đến họa gông cùm, đầy đọa nơi xa chẳng thấy quê .
12. Điên Cuồng: nơi ấy chớ có khoe, sinh ly tử biệt cùng điên tà, ruộng đất tiêu ma nhân khẩu tán, thủy hỏa ôn bệnh tuyệt diệt gia .
13. Khẩu Thiệt: an môn rất không lành, rất hay vô cớ sinh tai họa, vợ chồng có ngày đánh đuổi nhau, anh em bỗng nhiên tranh đấu thường .
14. Vượng Tàm: chỗ ấy mở cửa tốt, mở cửa nơi ấy nhà vinh xương, lục súc tàm tơ đều lợi lớn, ngồi thu thóc gạo đầy rương hòm .
15. Tiến Điền: nơi ấy phúc lâu dài, mở ra nơi ấy chiêu tài bảo, con cháu hiền ngoan một nhà vui, lại có người ngoài gửi gắm vật, bạc vàng tích tụ giàu vườn đất .
16. Khốc Khấp: cửa ấy chẳng thể mở, năm qua năm lại bại gia tài, nam nữ thiếu niên hay chết sớm, bi thương khóc lệ vơi đầy .
17. Cô Quả: là phương tai đại hung, chỉ có bà góa ngồi trong nhà, lục súc ruộng tằm đều phá tán, người trong nhà ấy phải xa nhau .
18. Vinh Phúc: nơi ấy nên mở cửa, an môn nơi đó người đông đúc, vang danh gia đình không tai họa, giàu có vinh hoa sự nghiệp hưng .
19. Thiếu Vong: nơi ấy chẳng thể bàn, chỉ một năm thôi khóc thê thảm, uống rượu mà chết người vô số, trong nhà người chết ở nơi xa .
20. Xướng Dâm: nơi ấy không kham nổi, mở ra nơi ấy tất dâm loạn, con gái chửa hoang theo trai mất, nhà ấy lớn nhỏ chẳng liêm sỉ .
21. Nhân Thân: nơi ấy mở cửa tốt, thân thích trong nhà rất hiền lương, mỗi ngày đem đén nhiều vui vẻ, kim ngân tài bảo chứa đầy hòm .
22. Hoan Lạc: mở cửa là tiến tài, thường có tiengs tốt người đưa đến, ruộng tằm lục súc đều hưng vượng, phát phúc thanh danh vang như sấm .
23. Bại Tuyệt: phương ấy chớ nên mở, mở ra thất lạc sầu không hết, nhân đinh tổn diệt không tung tích, cha con mỗi nẻo khó đoàn viên .
24. Vượng Tài: chốn ấy anh nên biết, phú quý lâu dài mãi không thôi, người người hiển đạt nhà thịnh vượng, một đời đầy đủ thọ vô cương .

 Như vậy theo khẩu quyết, và diễn giải trên ta có thể dễ dàng luận đoán cát hung theo vị trí của cửa tương ứng. Để hiểu rõ hơn quý vị có thể tìm đọc về lý thuyết Bát Trạch mà chúng tôi đã đúc kết đăng tải trên Website.



Phong Thủy Mệnh Khuyết

    Trong phong thủy hiện đại đang dần hình thành và phát triển một ứng dụng dựa trên mệnh lý của tứ trụ được gọi là phong thủy mệnh khuyết học.


       Bất cứ một ai sinh ra đều bị thiếu hụt (bổ khuyết) một ngũ hành nào đó, theo tứ trụ. Điều này cho thấy ta sẽ bị thiếu hụt và mất cân bằng ngũ hành trong cơ thể cũng như mệnh lý. vậy đương nhiên chúng ta cần phải gia tăng, bổ xung ngũ hành thiếu này để cân bằng ngũ hành.
       Phong thủy hiện đại ngày nay đang phân tích và ngày càng nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, điều này cũng làm thay đổi tư duy và thói quen trong phong thủy truyền thống từ xưa đến nay. Lấy ví dụ một người chọn màu xe phù hợp chẳng hạn. theo phong thủy truyền thống anh ta có thể phải chọn màu đỏ cho phù hợp với bản mệnh hay cung phi của anh ta. Nhưng khi ta xem xét trên góc độ mệnh khuyết ta sẽ thấy anh ta sẽ cần xe màu trắng chứ không phải màu đỏ. Từ ví dụ trên ta sẽ thấy theo mệnh khuyết chúng ta đã có sự lựa chọn khác nhau trong cùng một vấn đề. Và mức độ cụ thể cũng như chi tiết hơn với mỗi cá nhân. Vì trong cùng một năm sinh nhưng tháng sinh khác nhau sẽ khác nhau về mệnh khuyết, từ đó dẫn tới sẽ khác nhau về các lựa chọn từ màu sắc cho tới hình dáng, chọn nhà, sắp xếp đồ đạc, xem ngày.... thậm chí là thói quen sinh hoạt hàng ngày.
     Nguyên tắc một người khó có thể thành công, suôn sẻ hay đảm bảo sức khỏe nếu anh ta mất cân bằng trong cơ thể, nghiên cứu sâu hơn về mệnh khuyết ta sẽ dễ dàng thấy hơn vì sao cùng một năm sinh và có sự lựa chọn giống nhau nhưng kết quả, ảnh hưởng sẽ khác nhau, và hiển nhiên sức khỏe cũng khác nhau (tạm bỏ qua yếu tố di truyền). 
    Theo các kiến giải trên ta thấy mệnh khuyết đóng vai trò tương đối quan trọng, cũng vì vậy nên ngày càng có nhiều chuyên gia phong thủy nghiên cứu về nó. Hiện nay ngoài việc xem xét các yếu tố theo truyền thống đều xem xét bổ cứu theo mệnh khuyết, để đảm bảo tính khả thi và tác dụng rõ rệt hơn khi làm phong thủy.
    Vậy mệnh khuyết là gì? Thực chất khi ta xem xét mệnh lý trong tứ trụ ta sẽ thấy một người sẽ bị thiếu hụt một ngũ hành nào đó trong năm ngũ hành là : Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, tùy theo tháng sinh. Để dễ dàng biết ta thiếu hụt ngũ hành nào? chúng tôi đã tạo một bảng tra về mệnh khuyết theo tiết khí trong năm như sau :

Xuân phân                 kim
Thanh minh              kim
Cốc vũ                    kim 
Lập hạ                    thủy
Tiểu mãn              thủy
Mang chủng             thủy
Hạ chí               thủy
Tiểu thử           thủy
Đại thử             thủy 
Lập thu                     mộc
Xử thử                mộc
Bạch lộ              mộc
Thu phân           mộc
Hàn lộ                    mộc
Sương giáng            mộc
Lập đông                Hỏa
Tiểu tuyết               Hỏa
Đại tuyết                    hỏa
Đông chí                  hỏa
Tiểu hàn                  Hỏa
Đại hàn                  hỏa
Lập xuân                      kim
Vũ Thủy                 kim
Kinh trập                       kim

Từ bảng trên ta đã có thể biết được ta thiếu hụt ngũ hành nào và chỉ việc sử dụng các phương pháp để gia tăng sự thiếu hụt của ngũ hành mà mình bị thiếu khuyết, từ đó để cân bằng lại ngũ hành nhằm mang lại những giá trị tốt đẹp cũng như lợi ích.

Tính Hướng Tốt


Hướng tốt hay xấu chủ yếu dựa vào cửu cung bát quái. Vấn đề chọn hướng chỉ kết hợp trong các việc xuất hành xây dựng nhà cửa và an táng thuộc thuật phong thuỷ (địa lý). Còn trong việc chọn ngày, chọn giờ chỉ vận dụng như là một yếu tố phụ, tuỳ cơ ứng biến, nếu không đợi được ngày tốt thì chọn giờ tốt, cùng lắm không chọn giờ tốt thì tìm hướng tốt mà đi. 

Trong thuật chọn ngày cũng có 1 số loại sao chỉ phương vị, thí dụ "Nhật du Thần phương", "Hạc Thần phương","Thiên nhất Thần phương" v.v... nghĩa là nên tránh những ngày, những phương trùng với nơi thần đang đến, nơi thần đang ở, hay thần đang đi qua... HƯỚNG XUẤT HÀNH Ngọc hạp Thông thư triều Nguyễn không thấy đề cập đến hướng xuất hành. Hơn nữa, nó chỉ là yếu tố phụ để vận dụng trong phép quyền biến, lúc cần thiết lắm mới tính đến hướng xuất hành. 

Thời trước, khi xuất hành người ta chọn hướng thần chỉ phương vị: có 3 loại phổ biến thông dụng: Hỷ thần (hướng tốt), Tài thần (hướng tốt) và Hạc thần (hướng xấu). Ba loại thần sát chỉ phương hướng đó thay đổi hướng theo ngày can chi cả năm. 

Quy luật vận hành như sau: 

a. Hỷ thần: Vận hành qua 5 hướng ngược chiều kim đồng hồ, theo thứ tự 

Ngày hàng Can. 
1. Ngày Giáp và 6. Ngày Kỷ: Hướng Đông bắc 
2. Ngày Ất và 7. Ngày Canh: Hướng Tây Bắc 
3. Ngày Bính và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam 
4. Ngày Đinh và 9. Ngày Nhâm: Hướng chính Nam 
5. Ngày Mậu và 10. Ngày Quý: Hướng Đông Nam 

b. Tài Thần: Vận hành theo ngày hàng Can theo 7 hướng (trừ Đông bắc) 

1. Ngày Giáp và 2. Ngày Ất: Hướng Đông Nam 
3. Ngày Bính và 4. Ngày Đinh: Hướng Đông 
5. Ngày Mậu: Hướng Bắc 6. Ngày Kỷ: Hướng Nam 
7. Ngày Canh và 8. Ngày Tân: Hướng Tây Nam 
9. Ngày Nhâm: Hướng Tây 10: Ngày Quý: Hướng Tây Bắc. 

c. Hạc Thần: Ông này là thần Ác, đi đâu phải tránh gặp phải ông ấy. Nhưng trong 60 ngày can chi đã có 16 ngày ông bận việc trên trời, còn 44 ngày ông đi tuần du khắp 8 hướng, mỗi hướng 5 hoặc 6 ngày liên tục chuyển sang hướng khác thuận chiều kim đồng hồ, theo trình tự như sau: 

Nếu tính Giáp Tý là số 4....Canh Thân là 60 thì quy luật vận hành của Hạc Thần như sau: 
Từ ngày Quý Tỵ (33) đến ngày Mậu Thân (48): Ở trên trời (khỏi lo). 

Ngày Kỷ Dậu (49) Canh Tuất (50) Tân Hợi (51) Nhâm Tý (52) Quý Sửu (53) Giáp Dần (54): 6 ngày hướng đông bắc. 

Ngày Ất Mão (55) Bính Thìn (56) Đinh Tỵ (57) Mậu Ngọ (58) Kỷ Mùi (59): 5 ngày hướng đông 

Ngày Canh Thân (60) Tân Dậu (01) Nhâm Tuất (02) Quý Hợi (03) Giáp Tý (04) Ất Sửu (05): 6 ngày hướng đông nam 

Ngày Bính Dần (06) Đinh Mão (07) Mậu Thìn (08) Kỷ Tỵ (09) Canh Ngọ (10): 5 ngày hướng nam. 

Ngày Tân Mùi (11) Nhâm Thân (12) Quý Dậu (13) Giáp Tuất (14) Ất Hợi (15) Bính Tý (16): 6 ngày hướng tây nam 

Ngày Đinh Sửu (17) Mậu Dần (18) Kỷ Mão (19) Canh Thìn (20) Tân Tỵ (21): 5 ngày hướng tây 

Ngày Nhâm Ngọ (22) Quý Mùi (23) Giáp Thân (24) Ất Dậu (25) Bính Tuất (26) Đinh Hợi (27): 6 ngày hướng tây bắc 

Ngày Mậu Tý (28) Kỷ Sửu (29) Canh Dần (30) Tân Mão (31) Nhâm Thìn (32): 5 ngày hướng bắc 

Chú ý: Chỉ trong 44 ngày Hạc Thần ở 8 hướng đã có 12 ngày cùng hướng với Hỷ Thần hoặc Tài Thần. 
 

Lịch vạn niên

Bạn muốn xem lịch vạn niên của tháng trong năm?




Đây là công cụ tra cứu Lịch vạn niên hoàn toàn miễn phí và chính xác. Bạn có thể tra cứu gần 200 năm (từ năm 1904 đến năm 2099)
                                                                                     ( Theo blog phong thủy)