sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

Phương Pháp Dùng Bể Cá Cảnh Đúng Phong Thủy

 Hiện nay nhiều gia đình có thú chơi Bể Cá Cảnh. Đây vừa là thú chơi, đồng thời cũng là một "Vật" trưng bày trang trí cho phòng khách, tạo nên một không gian sống động, góp phần tăng thêm vẻ đẹp, sự sang trọng cho không gian sống trong nhà. Dưới góc độ Phong Thủy, từ xa xưa các nhà Phong Thủy Học đã sử dụng "Vật Khí" này một cách hữu hiệu để tăng thêm cát lợi, may mắn về tiền bạc, tài vận, tránh những rủi ro, tai họa do không được sử dụng đúng cách. Bởi Bể Cá Cảnh là một Vật Khí có trường năng lượng khá lớn, đủ sức để làm thay đổi hoàn toàn năng lượng, môi trường của Bản Trạch. Vậy đặt và sử dụng Bể Cá sao cho đúng PT để được cát lợi nhất? đó chắc hẳn là câu hỏi của nhiều người. PTPK đã có một số bài viết về chủ đề này, hôm nay theo ý kiến của nhiều bạn PTPK sẽ tổng hợp lại và chia sẻ - hướng dẫn các bạn phương pháp để dùng "Vật Khí" này sao cho chuẩn xác nhất. Nếu được làm đúng cách, chính xác thì Tài Vận của những người trong nhà sẽ thay đổi rất nhanh và hiệu quả.
 I)- Trước tiên chúng ta cần biết rằng bản thân Bể Cá cảnh theo  Phong Thủy, thông thường sẽ phải có đầy đủ các yếu tố Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) để bể cá có được nguồn năng lượng cân bằng nhất. Nhưng thực tế hiện nay điều này không được đảm bảo theo yêu cầu dù là tối thiểu nhất. Về nguyên tắc Bể Cá càng lớn thì càng vượng thủy, tức năng lượng thủy lớn nhất, điều này chỉ thích hợp khi đặt tại những cung có hướng tinh đương vượng hoặc những sơn vị tiếp thủy, khơi thủy (về mặt Thủy Pháp), nhưng suy cho cùng thì vẫn không thể tốt cho bản trạch bởi sẽ làm sai lệch trường khí, năng lượng của các cung nhất là những cung vị khắc thủy hoặc sinh thủy. Khi năng lượng mất cân bằng quá lớn sẽ xảy ra các hiện tượng không tốt về sức khỏe, tâm thần... cho những người sinh sống trong đó, bởi việc xáo trộn năng lượng gây ra. Từ những điều trên, chúng ta thấy việc cần thiết phải thiết kế và tạo ra sự cân bằng Ngũ Hành cho chính Bể Cá, các yếu tố Ngũ Hành trong bể cá được tính như sau :
1) - Kim : máy bơm, máng lọc, thân đèn, đồ trang trí... Mọi người lưu ý sử dụng cả màu sắc, hình dáng để đạt yếu tố NH này.
2) - Mộc : Cây trang trí trong bể, màu sắc tranh ảnh nền, bệ đặt bể...
3) - Thủy : Nước bể cá.
4) - Hỏa : đèn điện, các thiết bị điện... Mọi người lưu ý sử dụng cả màu sắc, hình dáng để đạt yếu tố NH này.
5) - Thổ : Cấu tạo thân bể, đá sỏi, đất... 
Như vậy dựa theo đặc tính, chủng loại bể mà ta sử dụng các loại vật liệu, trang trí... sao cho phù hợp. Chẳng hạn với một bể cá Thủy Sinh chúng ta thấy có năng lượng Thủy, Hỏa (do phải dùng đèn công suất lớn), Mộc (cây thủy sinh nhiều) là lớn nhất, bây giờ chúng ta phải khéo léo kết hợp hai yếu tố còn lại đó là Thổ (đã ở mức trung bình do cấu tạo bể bằng kính) và Kim, sao cho hài hòa bằng cách dùng tranh ảnh nền hoặc đồ trang trí.
II)- Mệnh gia chủ :
 Về nguyên tắc thì đây là yếu tố đầu tiên khi quyết định có nên "chơi" Bể Cá hay không? Thực chất yếu tố này được tính toán và lấy phần lớn của môn Lý Số, chứ trong PT thì không có yếu tố này. Nói rõ hơn về mặt PT thì việc có dùng bể cá hay không, không liên quan đến mệnh chủ. Con người chịu sự tác động của môi trường sống, năng lượng vũ trụ và xung quanh... chứ không phải người này thì "chơi" được, người kia thì không. Còn nhân tố con người khi tính toán đến thực thể bằng các môn như : Tử Vi, Tứ Trụ, Tử Bình... thì có trường hợp đã vượng về Thủy hoặc khắc Thủy và một số trường hợp khác... Để đảm bảo cho bản mệnh, không bị suy yếu do xung khắc thì các nhà lý số sẽ khuyên hoặc không dùng yếu tố này cho những người có mệnh vượng hay khắc thủy... Và như thế thì đương nhiên những đối tượng này sẽ được khuyên không nên có bể cá trong nhà. Ngược lại có những người Khuyết Thủy hay Suy Thủy thì cần (nên) sử dụng Bể Cá như một phương tiện trợ giúp, bù đắp. Ngoài ra còn một yếu tố phải kể đến đó là những người Khí Lực yếu (dương khí yếu), khi quan sát thì các nhà Tướng Pháp cũng khuyên không nên dùng, hoặc chỉ dùng bể nhỏ bởi Bể Cá có năng lượng Âm lớn, sẽ lấn át hoặc làm suy yếu thêm cho mệnh chủ. Từ các điều trên cuối cùng lâu dần yếu tố này được xem như một phần để chọn lựa cân nhắc trước khi dùng Bể Cá.
III) Chọn Loại Bể - Kiểu Dáng - Số Lượng Cá Thả :
 Tùy theo Bản mệnh hay cung vị dự tính đặt bể để chúng ta chọn lựa bể cho thích hợp. Có nhiều loại bể như : Thủy Sinh, Bể nuôi cá (loại chỉ để nuôi cá như cá rồng), Bể Khô (Hư Thủy) chẳng hạn dùng nuôi các loại động vật sống cạn hoặc cần ít nước. Chẳng hạn ở những nơi có các cặp sao hỏa khí thì chúng ta nên dùng Bể Thủy Sinh, ở những nơi có cặp sao Thủy Khí chúng ta nên dùng bể nuôi cá... Ngoài ra với kiểu dáng bể thì tùy vào cung vị đặt bể ta nên trọn kiểu dáng cho phù hợp với Ngũ Hành cung vị đó, điều này sẽ giúp cân bằng Ngũ Hành tại đây. Ví dụ với kiểu bể vuông vắn ta nên dùng cho các cung Ly (Nam), Cấn (ĐB)...
 Về màu sắc, số lượng cá thả thì chúng ta có thể áp dụng theo hà đồ lạc thư để phân định, ví dụ bể đặt tại cung Khôn (TN) theo Hà Đồ thì đây là cung có sao Nhị Hắc (2) ta nên thả 8, 9 con cá màu đỏ hay vàng. Ngoài ra có ý kiến là sử dụng Phi Cung của Mệnh Chủ để xác định, nhằm bổ trợ cho mệnh chủ. Tuy nhiên theo PTPK thì nhất thiết nên theo cung vị đặt bể mà lựa chọn.

IV) Vị Trí Đặt Bể :
 Hiện nay có nhiều phương pháp để chọn lựa cung vị đặt bể, đây cũng là khâu khó nhất, và cũng là khâu quyết định sự vượng suy khi sử dụng Bể Cá như một Vật Khí Kích Tài. Như PTPK đã nói ở trên, Bể Cá là một Vật Khí hữu hiệu nhất để sử dụng trong những trường hợp cần kích tài hoặc làm luân chuyển dòng khí trong nhà từ đó sẽ tăng cường, kích hoạt năng lượng tốt cho bản trạch. Tuy vậy mỗi phương pháp (môn) Phong Thủy khác nhau sẽ có những cách đặt bể cá khác nhau. Với những người mới làm quen với PT sẽ khó có thể chọn lựa được một cách chính xác, hoặc cực kỳ lúng túng khi không biết nên sử dụng phương pháp nào. Vì thế trong phần này PTPK sẽ lược bỏ và chỉ nêu lên các yếu tố, phương pháp dựa trên kinh nghiệm và hiệu quả đạt được đã kiểm chứng, nhằm giúp cho bạn đọc khỏi rơi vào mê cung chọn lựa và có được định hướng chuẩn xác.

A) Về hình thể Loan Đầu khi đặt bể cá chúng ta cần lưu ý các yếu tố sau :
 1) - Không được đặt bể cá ở những nơi quá tối, những nơi có cường độ ánh sáng thấp hoặc quá sáng. Nếu ở vị trí này phải bổ xung đèn cho bể cá hoặc che vợi ánh sáng. Nhất là không được để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào Bể sau đó phản  lại vào trong nhà, đây là thế "Gương Soi Chậu Máu" hoặc "Phản Quang Sát" sẽ dẫn đến : Ngoại Tình, Gia Đình Ly Tán, Tai Họa Bất Ngờ...
 2) - Không được đặt bể cá gần khu vực Ban Thờ, hoặc tượng Tài Thần. Nhiều nhà hiện nay đặt Bể Cá gần ban Thần Tài sẽ làm cho Chính Thần hạ Thủy, Sách Thanh Nang Tự đã viết "Sơn (Chính) Thần phải ở trên núi, không được xuống núi" - ý chỉ là Phải ở nơi cao ráo, chứ không thể ở nơi có nước, trũng thấp. Vì vậy đây là một việc hết sức sai lầm và tai hại. Sẽ nhanh chóng dẫn đến suy bại trong làm ăn, kinh doanh. Hoặc công việc thăng giáng thất thường, chịu nhiều áp lực.
3) - Không được đặt bể cá trong phòng ngủ, phòng thờ, phòng vệ sinh, phòng làm việc, đặt gần Két Sắt, Bàn Thu Ngân... Khi bể cá đặt tại những vị trí này sẽ làm cho ảnh hưởng tới gia chủ dễ rơi vào những hoàn cảnh như : Ngoại Tình, Mất Tinh Thần, Mệt Mỏi, mất khả năng tập trung, Hao Tài...
4) - Không để bể cá giữa cửa hoặc chắn lối đi, hoặc chiếm một phần lối đi. Điều này sẽ làm ngăn chặn dòng khí luân chuyển, đi vào. Ngoài ra còn làm khuấy động phương vị sát vào những năm có các đại sát đáo đến đặc biệt ở cửa chính. Trước đây PTPK có xem và tư vấn cho một nhà hàng có đặt một bể cá lớn chiếm một phần của cửa ra vào, kết quả là tuy có lượng khách ra vào nhưng hiệu quả doanh thu kém. Đến năm có Thái Tuế, Ngũ Hoàng đáo hướng thì nhân viên tự ý bỏ việc nhiều, hoặc gặp tai nạn, bản thân ông chủ thì cùng năm đó đi xe máy bị tai nạn gãy tay.
5) - Không nên đặt Bể cá xung đối diện chân cầu thang, điều này dễ làm cho người đàn ông trong nhà hay ra ngoài, dễ bỏ bê gia đình.
6) Không đặt bể cá bên Bạch Hổ (tức bên phải từ trong nhìn ra), tuy nhiên cái này chỉ đúng khi tất cả các yếu tố khác đều xấu sẽ làm tai họa phát sinh, do Bạch Hổ bị động. Còn lại một số trường hợp chúng ta vẫn có thể đặt bình thường và vẫn phát như thường. Chẳng hạn trong vận 8 này với nhà Tọa Nhâm hướng Bính, PTPK đặt bể cá cho một gia chủ tại sơn Mùi cung Khôn. Sau 3 năm thì có sự chuyển biến rõ rệt, khác hẳn những năm đầu trước đó. Đây là cung vị của Linh Thủy và theo trạch bàn thì có sao Cửu Tử là hướng tinh, chỉ cần chọn lựa Bể Cá thích hợp sẽ có hiệu quả ngay. Như vậy trường hợp này chúng ta thấy dù đặt tại Bạch Hổ nhưng không những không ảnh hưởng mà còn phát tốc.

B) Về Địa Khí, Huyệt Mạch :
  Thông thường với phương pháp này chúng ta kiểm tra mức độ năng lượng của từng vị trí dự định đặt bể. Tính toán để phân biệt, nhận định các cung Hung - Cát. Về nguyên tắc chúng ta phải tránh vị trí địa khí ra vào, xung phát, các cung có trường năng lượng Âm hoặc Dương Mạnh. Tránh vị trí là Long Huyệt (nếu có) hay các cung thuộc Dương - Âm Quý Nhân.

C) Lý KHí :
 Phần này có nhiều phương pháp triển khai như : Huyền Không, Đại Quái, Thủy Pháp, Mật Pháp... Tùy theo sở trường của mỗi người để áp dụng sao cho hiệu quả cao nhất. Tuy vậy để đơn giản và có hiệu quả cao chúng ta có thể áp dụng Huyền Không Phi Tinh, bởi trường phái này rất dễ áp dụng và đạt hiệu quả cao cho trường hợp này. Về cơ bản chỉ cần thỏa mãn các yếu tố thực địa kết hợp để cho các sao Phi tinh đắc cách là sẽ phát huy hiệu quả của Huyền Không. Ở phương pháp này sau khi lập tinh bàn trạch vận cho căn nhà chúng ta chỉ cần chú trọng đến các sao hướng tinh đương vận là vượng tinh hoặc các sao sinh khí, những vị trí này đều có thể đặt bể cá. Tuy nhiên phải lưu ý thêm các điểm sau :
1) - Nếu được thì có thể kết hợp khai thác tối đa vị trí Linh Thần trong từng vận (như ví dụ PTPK đã nêu ở trên), tránh vị trí Chính Thần không thể đặt. Chẳng hạn trong vận 8 này Chính Thần Cư Cung Cấn (ĐB), Linh Thần Cư Cung Khôn (TN). 
2) - Áp dụng với "Thành Môn Quyết". khi áp dụng chúng ta cần lưu ý các nhà có Cung Hướng tương hợp với các Cung hai bên theo Hà Đồ, như vậy sẽ đại cát vậy. Để làm điều này chúng ta ghi nhớ câu vè sau :
+ Nhất lục cộng tông chính là nhất lục tương hợp.
+ Nhị thất động đạo là nhị thất tương hợp.
+ Tam bát là Bằng: Tam bát tương hợp Tứ cửu là Hữu: Tứ cửu tương hợp .
+ Ngũ thập cư trung: Ngũ thập tương hợp.
 Ví dụ : Nhà hướng Đoài (T - 7) thì có cung Khôn (TN - 2) là tương hợp, đây lại là cung vị của Linh Thần thì việc đặt bể cá là rất tốt, tuy nhiên đây là cặp tạo thành Hỏa Tiên Thiên nên phải lưu ý chọn đúng loại bể cá, chứ không thể dụng bừa.
V) - Chọn Ngày Đặt Bể :
 Cũng như các việc khác, khi đặt Bể cá chúng ta phải lựa chọn thời điểm cho thích hợp để tăng cường hiệu quả và tránh những thời điểm xung đột. Khi đặt bể cá trước tiên chúng ta phải tránh những ngày Không Phòng, Con Nước, tránh ngày có các sao thuộc Hỏa khí như : Vĩ, Thất, Chủy... Các sao chủ quản Cửu Tử, Tam Bích... Bỏ những thời điểm có Đại Sát Tinh hay các sao Suy Tử Khí chiếu đóng tại khu vực đặt bể.  Ưu tiên chọn những ngày có khí với mệnh ra Sinh Khí, có ngũ hành tương sinh cho bản mệnh... những thời điểm có sao vượng tinh chiếu đến cung vị đặt bể.

Đến đây PTPK đã tổng hợp chỉ dẫn và nêu ra phương pháp áp dụng để đặt bể cá hợp Phong Thủy, hy vọng bài viết này sẽ mang lại thêm kiến thức cho bạn đọc.

Nghiệm Chứng Phong Thủy

 Sáng nay PTPK được một vị khách tìm đến ghé thăm. Thoạt đầu PTPK không thể nhận ra người đó, chỉ khi nói chuyện được một lúc thì mới nhớ ra. Thì ra đây là vị khách gắn liền với câu chuyện của 5 năm về trước và cũng là một câu chuyện về sự huyền diệu của Phong Thủy nói chung và PT Huyền Không nói riêng đã được chiêm nghiệm, vì vậy PTPK quyết định đưa lên đây để cho mọi người cùng ngẫm.
Khoảng năm 2013 khi đó PTPK được một người mời ra Hải Phòng để xem PT. Khi xem vừa xong đang ngồi uống nước nói chuyện trao đổi với Gia Chủ thì có một người Phụ Nữ dáng vẻ gầy gò, tóc đã bạc trắng quá nửa đầu, khuôn mặt khắc khổ lộ rõ sự vất vả, bươn chải đạp một xe xích lô chở đầy than (than tổ ong) vào xếp bán cho nhà Gia Chủ đó. Lúc đó PTPK thầm nghĩ một xe xích lô đầy than như kia chắc cũng nặng vài Tạ, sức Đàn Ông có khi đạp còn khó nhọc huống chi đây là một người Phụ Nữ đã có tuổi mà vẫn phải đạp một xe than đầy đi bán (còn phải bê xếp) cho từng nhà thì chắc phải hoàn cảnh lắm. 
Chị ta bê xếp xong Than, gia chủ mời vào bàn uống nước đợi chủ nhà lấy tiền thanh toán. Khi đó Chị ta mới hỏi PTPK : 
- "Thưa Thầy Tôi nghe qua câu chuyện của Thầy trao đổi với anh B đây, Tôi biết Thầy là Thầy PT. Vậy xin phép Thầy cho Tôi hỏi PT có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống thật không? Mọi vấn đề xảy ra thì thật có phải do PT xấu hay Tốt tạo nên?" 
Lúc đó PTPK chỉ cười và nói rằng :
- "Mọi thứ đều có nguyên do, còn PT tốt hay xấu? ảnh hưởng hay không? nếu có thì ảnh hưởng như nào? thì phải xem mới đoán định được".
Chị ta hỏi tiếp :
- "Thầy! nếu mời Thầy đến xem PT có mất nhiều tiền không?".
PTPK cười rồi trả lời :
- "Để Tôi nói thẳng với Chị, Chị lao động như này khi muốn nhờ PT Sư đến xem xét thì hãy suy tính kỹ. Ở đây Tôi không có ý gì? nhưng dù Ít hay Nhiều thì đều ảnh hưởng đến thu nhập của Chị, bởi ngay cả khi xem xong thì với PT Chị cần phải sửa chữa, thay đổi lại Bản Trạch cho phù hợp Hoặc cần sử dụng Vật Khí để chế sát nếu có. Như vậy buộc lòng Chị cần có điều kiện Ít Nhiều".
Nghe xong câu trả lời nét mặt của Chị ta lộ rõ vẻ Thất Vọng, khuôn mặt đã khắc khổ, buồn bã lúc đó càng cảm thấy trầm tư hơn. Ngừng một lát như nghĩ ngợi điều gì rồi Chị ta bắt đầu kể về hoàn cảnh của Gia Đình mình.
- "Nói thật với Thầy Tôi năm nay 55 tuổi (1959 - Kỷ Hợi) nhà Tôi hiện giờ rất hoàn cảnh, Chồng Tôi (SN 1956 - Bính Thân) hiện đang phải điều trị trên Hà Nội vì bị Ung Thư Thực Quản, Con Trai (1983 - Quý Hợi) và Con Gái (1987 - Đinh Mão) đều đã có gia đình riêng, nhưng cả hai cháu trong hai năm liên tiếp gần đây (2011, 2012) gia đình riêng đều tan vỡ. Cháu trai làm ăn (kinh doanh) thì hiện công việc không thuận lợi sắp phải đóng cửa hàng, cháu Gái làm công ty may còn phải chu cấp nuôi hai đứa con nữa, nên hai cháu không giúp được gì. Tôi bằng này Tuổi nhưng vẫn phải đi xe Than Thầy ạ, đây cũng là công việc từ trước của Vợ Chồng Tôi, nay ông ấy bị bệnh nên mình Tôi phải đi".
* Để mọi người có thêm thông tin luận giải PTPK xin trích dẫn luôn thêm thông tin của Người Vợ anh Con Trai là SN 1985 (Ất Sửu), Anh con Rể SN 1987 (Đinh Mão - bằng tuổi con Gái).
PTPK nghe đến đây mặc dù cũng đã được chứng kiến nhiều hoàn cảnh khác nhau của từng Gia Đình nhưng cũng khó có thể tưởng tượng đối với một Gia Đình chỉ trong thời gian ngắn gần đây lại xảy ra quá nhiều tai họa như vậy. Điều này làm khơi dậy bản tính tò mò và mong muốn được khảo sát về mặt PT của nhà đó xem thế nào? phải có gì đó thì mới như vậy? Vì thế PTPK đưa ra lời đề nghị được đến xem cho nhà Chị Ta và dĩ nhiên chẳng có đồng phí gì...
Khi đến nơi thì điều đầu tiên PTPK cảm nhận thấy đó là Âm Khí bao trùm, đã vậy nhà cửa còn rất tối thiếu ánh sáng, phòng ngủ của hai vợ chồng bên dưới thì ẩm thấp, tuy không đến nỗi quá tối nhưng ban ngày mà không bật điện thì cũng không đủ ánh sáng để sinh hoạt. Sau khi quan sát sơ bộ PTPK đo độ số thì được 162 độ. 
+ Như vậy nhà này phối Trạch với Mệnh gia chủ thì ra Ngũ Quỷ - Hướng Ly theo Mệnh ra Họa Hại - được mỗi cái sơn Bính được Phục Vị. Xét theo quan điểm của Bát Trạch thì tất yếu Nhà khắc người, Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Sẽ gặp nhiều Thị Phi, Bất Hòa, chủ bệnh tật, tổn thương nhân khẩu...
+ Tiếp đó PTPK lập tinh bàn trạch vận cho căn nhà này thì thấy cung Hướng 9-3-7, cung Tọa 8-4-8.
* Như vậy xét tại hướng ta thấy có cặp 9-7, 3-7... nằm ngay tại đầu hướng là đường đi (trước đây còn là con mương, nhưng sau đó người ta làm thành cống hộp bên dưới, tức là Chính Thủy và Hư Thủy đều có cả). 9-7 thất cách Lưỡng Hỏa Sát, 3-7 Kiếp Tài. như vậy sẽ Chủ về tai hoạ vận hạn, tai bay vạ gió, điều tiếng và ốm đau, Phá sản, mất mát, suy bại, làm ăn khó phát triển, không thịnh vượng, nếu phát triển cũng dễ phá sản. Hỏa Hậu Thiên lại nằm tại Ly khiến cho Hỏa Khí rất vượng, sinh ra người nóng nảy, hay cãi cọ, bệnh về huyết áp, tim mạch...
* Xét tiếp tại Tọa có 8-8 và 4-8. Quan sát tại phía sau thì thấy tường nhà tiếp giáp với hàng xóm (nhà ngang mái ngói) là một sân rộng, như vậy thì chỉ được một nửa tức là hướng tinh 8 đắc địa, còn lại sơn tinh thì Thất Cách (nếu phía sau có Sân và thêm nhà cao tầng thì rất tốt). Như vậy Sơn Tinh Thất Cách sẽ gây tổn hại, thiệt hại về Nhân Đinh (người sống trong nhà). Cặp 4-8 Đoạt Hồn Cung - Chỉ về cái chết, giống Tuyệt mệnh (bệnh tật, tai nạn…).
Chỉ cần đến đây thì đã thấy nhà này đủ xấu rồi, đem những nhận định này trao đổi với Chị chủ nhà thì thấy quả nhiên ứng hợp và được biết như sau :
1) Nhà này trước đây chị ta có xin 5 lá bùa của một cô đồng, mang về chôn 4 góc nhà và một tờ treo tại cửa ra vào (nhưng khi đó thì trong quá trình xây sửa nhà có đào lên và vứt bỏ). Điều này làm cho Âm Khí càng nặng nề, đặc quánh.
2) Có thời kỳ hai vợ chồng làm ăn lúc đầu khá phát triển (nghề cá giống), sau đó dẫn đến phá sản ngập trong nợ nần, nhà cửa gần như không còn gì đáng giá để bán nữa.
3) Ông chồng là người rất nóng tính, hay rượu chè, cãi nhau thường xuyên với Vợ và Mẹ đẻ cùng em gái. Khiến Mẹ đẻ và em gái phải bán nhà (ở gần kề) đi mua ở chỗ khác.
4) Ông chồng mười năm trở lại ốm đau triền miên, bị bệnh huyết áp cao do sơ gan, loét dạ dày, phải đi cấp cứu nhiều có năm bị Hôn Mê Gan, sơ gan cổ trướng tưởng là không qua khỏi, thế mà chỉ uống thuốc Nam mà qua được đến 3 năm sau thì bị Ung Thư.
5) Tiền làm ra không giữ được mặc dù có thời kỳ làm được ra tiền. Nhưng không đi viện thì cũng xây sửa vào nhà cửa hết sạch (mà xây chắp vá có ra gì đâu???). 
6) Hai vợ chồng người con Trai cũng lục đục suốt, làm ăn bấp bênh và cũng chuẩn bị đóng cửa hàng.
Sau khi trao đổi lúc Chị ta nói gần như khóc :
- "Thầy chỉ giúp Tôi, xem có cách gì chứ bây giờ Tôi bế tắc quá Thầy ạ, không khéo Tôi phải bán nốt căn nhà này chữa bệnh cho Chồng và giúp các con".
Lúc đó PTPK mới nói với Chị Ta :
- "Chồng Chị và Chị ắt phải xa lìa không Ly Hôn thì cũng phải gặp cảnh người nọ tiễn người kia sớm. Đây là vận mệnh tuổi của hai người Ngũ Quỷ Biến Hình - Họa không xa, PT bản gia rõ ràng ứng hợp. Nay ông ấy đã lâm trọng bệnh thì cũng là do số định, vì vậy lo được cho ông ấy đến đâu thì Chị lo, chứ Chị đừng nên cố gắng vay mượn hay bán nhà trang trải làm gì. Tiền mất tật mang mà thôi, Đến khi ông ấy đoạn số sau này nhà Chị sẽ khác.".
Sau đó PTPK hướng dẫn đồng thời đo đạc, đánh dấu các vị trí và tư vấn cho Chị ta như sau :
- Tại cung Khôn - sơn Mùi đặt một Bể cá cảnh To, nhưng phải dùng bể cá Thủy Sinh hoặc có cây cối thật, thả 9 hoặc 19 con cá màu đỏ hoặc vàng.

- Phía mặt tiền (giữa cửa ra vào), treo một gương Bát Quái gỗ và một quả cầu Thủy Tinh. tại Sơn Đinh - Cung Ly đặt một hòn đá (càng lớn càng tốt) màu trắng.
- Phía cuối phòng khách, chỗ cửa hành lang dẫn ra sau (thuộc trung cung) treo một quả cầu tán sắc.
- Tại Tọa treo một bức tranh Sơn Thủy và một Con Rùa đá nhỏ.
- Tại tầng 2 phòng đằng trước (phía trên phòng khách). Tại cung Khảm PTPK lập cho nhà Chị Ta một bàn thờ Phật nhỏ (Tôn tượng và Đồ thờ Phật PTPK hoàn toàn tặng cho Chị đó). và khuyên Chị ta thường xuyên trì tụng Đại Bi Tâm Chú. Cũng tại phòng này PTPK Chuyển Ban Thờ Gia Tiên và Ban Thờ Thần Tài về cung Cấn, Chấn (lấy vào Sửu và Giáp).
- Tiếp đó tại phần đất thì PTPK dùng Long Quy để Bồi Hoàn Long Mạch (do quá trình nhà này xây dựng liên tục, lại không làm gì nên bị động) và giải năng lượng âm (âm binh) khu đất đó.
Và đó là toàn bộ câu chuyện của 5 năm về trước, còn bây giờ ra sao? 
Vậy đó có thể mỗi người có một giai đoạn khó khăn, thăng trầm nhất định trong cuộc sống. Ông Chồng bị bệnh đến tháng 7 thì mất, con Anh Con Trai đã hiện giờ kinh doanh về thiết bị điện làm ăn khá tốt (đã có nhà và xe hơi riêng, chính anh ta là người lái xe đưa mẹ qua nhà PTPK), còn cô con gái hiện nay đang đi làm việc tại Đài Loan thu nhập cũng khá, và sang tháng tổ chức đám cưới với một người cùng làm bên đó. Còn Chị ta giờ vẫn đạp Xích Lô (Chỗ này Chị ta vừa cười vừa kể, mà PTPK nghe cũng toát mồ hôi).... nhưng là để thi thoảng chở các cháu đi dạo chơi, và cũng là giữ lại kỷ niệm của hai vợ chồng.
 Có thể mỗi người có một giai đoạn khó khăn, thăng trầm nhất định trong cuộc sống. Nhưng cái gì đến sẽ phải đến, nó đến rồi nó cũng sẽ qua đi cái này gọi chung là Số Phận. Nhưng cũng không phải đơn giản Phong Thủy tồn tại  được tới vài nghìn năm qua phải không các bạn? Chỉ có điều hãy vận dụng cho đúng cách.

Con Gái Thờ Cúng Cha Mẹ Đẻ Khi Đã Lấy Chồng

Như đã hứa với một bạn và có nhiều bạn nữa cùng hoàn cảnh nhắn tin yêu cầu PTPK viết một bài về vấn đề "Con Gái Thờ Cúng Cha Mẹ Đẻ Khi Đã Lấy Chồng". Vậy hôm nay PTPK sẽ nói về chủ đề này cho mọi người được rõ, để thờ cúng cho đúng và không bị lỗi đạo với Gia Tiên.
Đầu tiên chúng ta cần phải rõ theo phong tục cổ truyền thì "Trong Nhà, Dòng Họ... Ai Thờ Ai Và Thờ Thế Nào?". Để làm rõ vấn đề trên chúng ta phải hiểu "Tiên" của người Việt không phải là các tiên nữ ở trên thượng đế. Người Việt gọi chức danh của những người đã khuất trong bài sớ như sau: 
- Cha/mẹ thì gọi là hiền khảo/hiền tỉ
- Ông/bà thì gọi là tổ khảo/tổ tỉ
- Cụ thì gọi là tằng tổ khảo/tằng tổ tỉ
- Kị thì gọi là cao tổ khảo/cao tổ tỉ
- Và từ vị thân sinh của cao tổ khảo đổ về trước đến đời thứ 2 được gọi là Tiên tổ khảo. Theo đó, phu nhân của các vị này gọi là Tiên tổ tỉ
- Đời thứ nhất gọi là thuỷ tổ

Như vậy có nghĩa là các vị được rước về thờ cúng trong từ đường họ tộc (thân sinh của cao tổ trở về các thế hệ trước) được gọi là tiên, từ cao tổ đổ xuống gọi là tổ. Tập quán người Việt có quy định rõ ràng vị trí thờ phụng, các bậc hàng tổ do mới mất, linh hồn còn lẫn khuất ở cõi âm ti, nên chưa dứt được ham muốn ăn uống, tiêu pha, cũng như nhu cầu tình cảm còn cao, nên việc thờ phụng được quy định để trong gia đình của chi trưởng, con trưởng, mục đích là để cho linh hồn hưởng thụ được không khí ấm cúng gia đình. Các bậc hàng Tiên là những linh hồn đã tu hành hết kiếp âm ti, đã được siêu thoát lên trời để tiếp tục sống kiếp thứ ba trong chu trình "nợ ba sinh". Khi ấy linh hồn không còn những ham muốn tục trần, ngược lại năng lực phù trợ cao, nên tộc trưởng phải đứng ra lập từ đường để quy tụ năng lực tiên linh, "âm phù dương trợ" cho họ mạc. Từ đạo lý trên, một số chi họ những muốn xây nhà thờ sớm cho các hàng tổ cần suy xét kỹ, kẻo lòng hiếu thảo phản tác dụng, những tưởng sang cả, nhưng chưa chắc đã thực tốt? Ngoài quy định về vị trí thờ phụng, thì tập tục người Việt cũng có quy định rõ ràng về cấp bậc được phép thờ phụng tiên tổ như sau (Tính theo Con Trai trong gia đình, không theo con Gái) :
- Trưởng tộc : phải thờ tất cả từ thuỷ tổ, tiên tổ và các vị cấp dưới từ cao tổ đổ xuống không còn ai thờ phụng;
- Trưởng chi họ (nhánh): phải thờ 4 đời gồm : Cao tổ của chi, và tằng tổ - tổ - khảo của nhà mình (cao tổ được lên tiên khi trong chi họ có thế hệ thờ cúng mới, ví dụ khảo chết thì con trưởng đảm nhiệm ngôi vị thờ cúng, lúc đó Cao tổ khảo được rước bài vị sang nhà thờ tộc để làm lễ lên tiên. Nếu dòng họ nào chưa có nơi thờ tự dòng tộc chính thống, thì bài vị tiên tổ được xếp cất vào một hòm gỗ không tiếp tục thờ phụng nữa);
- Con trưởng trong gia đình thì thờ 3 đời: Tằng – tổ - khảo
- Con thứ trong gia đình thì chỉ thờ khảo, hoặc tổ - khảo mà thôi 
Như vậy chúng ta đã thấy việc thờ cúng Gia Tiên (trong đó có cả Bố - Mẹ...) thì phải được thực hiện, kế tục bởi người con Trai trong gia đình. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta thấy rõ có nhiều gia đình, trong quan hệ trực hệ không có con trai, khi Bố Mẹ mất đi thì sẽ thờ cúng thế nào??? 

Chúng ta đã biết Người Việt nói riêng theo chế độ Phụ Hệ "là hệ thống mà hậu duệ được tính theo người cha và theo họ cha (được tự gọi là "họ nội"). Đây là hệ thống xã hội mà trong đó người ta thuộc về dòng dõi người cha", chính vì lý do đó nên từ xưa trường hợp "Cha - Mẹ" không có con trai nối dõi, và con gái đã đi lấy chồng, khi mất đi sẽ được chuyển việc thờ cúng cho người Anh Trai, Em Trai hoặc cháu Trai thuộc về đằng "Nội", người này sẽ đứng ra quán xuyến toàn bộ việc thờ cúng (bao gồm cả Giỗ Chạp...) cho người đã mất đó. Để sáng tỏ hơn chúng ta cần mở rộng thêm một chút, đó là theo quan điểm xưa truyền lại Con Gái đã đi lấy chồng là "Xuất Giá Tòng Phu" - tức là đã thuộc về Gia Đình nhà Chồng, hưởng Phúc Đức nhà chồng. Nếu theo nghĩa hẹp thì tức là "Không còn liên quan gì đến đằng nhà mình" (đây cũng chính là yếu tố ngay cả khi trùng tang, con gái đã đi lấy Chồng cũng không bao giờ được tính). Thời xưa quan điểm Phong Kiến nặng nề "Nhà Ngoại" muốn sang chơi thăm con Gái (nhất là đi lấy Chồng xa) phải xin phép, thông báo trước với "Nhà Nội" mới được sang Chơi. Ngày nay ở những vùng quê như Lương Tài - Bắc Ninh vẫn còn giữ phong tục Con Gái không bao giờ được phép ra nhà Thờ Họ khi có công việc, càng không được ăn uống hay ngồi chính giữa Nhà Thờ (nếu được mời dự (chỉ có Dâu trưởng) thì cũng phải ngồi sang một bên). Như vậy chúng ta hoàn toàn có thể thấy quan điểm Con Gái không được phép thờ cúng "Bố, Mẹ, Ông, Bà nhà mình bên nhà chồng" là điều dễ hiểu.
Vậy có trường hợp Ngoại Lệ không? PTPK xin thưa với các bạn là có. Bởi trên thực tế (nhất là thời kỳ chiến tranh) có những gia đình không có người Con Trai nào, để có thể đứng ra đảm nhận trọng trách Thờ Cúng, vậy việc con Gái đứng ra lo việc thờ cúng là việc có thể được phép. Nhưng với các điều kiện tiên quyết đó là : 
1 - Phải được đồng ý của gia đình nhà Chồng mới được thờ (bao gồm cả việc trước khi lập thờ phải Lễ Xin Phép Thổ Công - Gia Tiên bên nhà chồng).
2 - Phải sống trên Đất do hai Vợ Chồng tạo dựng riêng (tức là không phải đất hương hỏa do ông bà, tổ tiên nhà nội để lại).
3 - Ban thờ phải lập riêng và thấp hơn Ban Thờ Nhà Nội một chút.
4 - Chỉ được lập một bên, bên phải ban thờ Nhà Nội. Không được lập to hơn hoặc chính giữa nhà.
* Nếu thiếu một trong các điều kiện trên, có thờ cũng vô ích ngoài ra còn làm cho Gia Đạo Bất Ổn, Xung Đột.
Như vậy đến đây PTPK đã chỉ rõ, hy vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu hơn về đạo thờ cúng của người Việt.

Lập Ban Thờ - Khai Quang Tôn Tượng Thần Tài - Linh Vật

Nhiều bạn trao đổi, muốn PTPK viết một bài hướng dẫn chi tiết phương thức Lập Ban Thờ Thần Tài, cũng như cách thờ... để sao cho đúng nhất và hiệu quả nhất. Về vấn đề này PTPK cũng đã có một số bài viết nhưng có thể chưa đầy đủ, chi tiết. Làm cho bạn đọc vẫn còn nhiều lúng túng, làm ảnh hưởng đến việc thờ cúng. Dẫn đến những kết quả không mong muốn, chẳng hạn như : công việc kinh doanh gặp nhiều bất trắc, khách ít, tiền tài không tụ (giữ) được... mặc dù rất siêng năng cúng Thần Tài hằng ngày. Vậy hôm nay PTPK giành thời gian cố gắng tổng hợp và soạn ra một bài viết cụ thể nhất, để các bạn làm tư liệu - làm kim chỉ nam để áp dụng, có thiếu xót gì và thắc mắc gì? các bạn inbox PTPK sẽ giải đáp, trợ giúp cho các bạn.
✅Trước tiên để cho dễ hiểu và dễ nhớ, chúng ta sẽ chia làm nhiều phần. Đọc đến phần nào thì mọi người kiểm tra, suy ngẫm lại xem mình đã làm đúng chưa? nếu có sai xót thì điều chỉnh lại cho đúng nhé.

➡️I) Công Tác Chuẩn Bị :
- Đây là khâu quan trọng nhất, bởi có chuẩn bị chu đáo và đầy đủ thì chúng ta mới dễ dàng làm các khâu tiếp theo cho chuẩn xác, và sau này khi thờ cúng thì mới linh nghiệm và mọi thứ mới trôi chảy được. Mỗi một Linh Vật, một pháp khí... trên ban thờ đều có công dụng riêng của nó. Nhưng tựu chung lại là tất cả những thứ đó sẽ đảm bảo cho ban thờ của chúng ta có một trường khí và năng lượng đủ mạnh, giúp cho ban thờ dễ tụ khí, chiêu tài, nâng cao sự linh ứng - cảm ứng khi chúng ta tiến hành thắp hương cúng hằng ngày. Ngoài ra có những vật khí, linh vật giúp hóa giải những trường khí xấu do ngoại cảnh hoặc do các sao phi tinh xấu mỗi năm đóng tại khu vực ban thờ hay đầu hướng, hoặc các loại bùa chú phá hoại... Vậy chúng ta cần chuẩn bị những gì cho đầy đủ, dưới đây PTPK sẽ liệt kê danh sách những thứ cần có (bắt buộc) khi thờ Thần Tài, đến thứ nào PTPK sẽ nói rõ để các bạn chọn lựa cho đúng và chuẩn xác theo phong tục và phong thủy âm trạch.
1️⃣️ - Ban Thờ (Am thờ), hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại Ban thờ khác nhau, chúng ta có thể tùy theo khả năng và không gian đặt ban thờ để chọn lựa cho ưng ý. Khi chọn cần lưu ý những điểm sau :

️+ Ưu tiên chất liệu ban thờ sử dụng các loại gỗ Hương, Gụ... Đây là những dòng gỗ hiện có giá thành không quá cao, nhưng đáp ứng được các yếu tố sử dụng như : khó mối mọt, võng, nứt, gãy... là những cái rất kiêng kỵ khi thờ cúng. Nhiều người mua các loại ban sử dụng từ những loại gỗ như : gỗ dán, keo, xoan đào... sau một thời gian dùng thì sẽ bị mối mọt, võng, cong vênh, nứt... làm cho việc làm ăn càng ngày càng khó khăn. Lựa chọn ban thờ có kiểu dáng mái cong như mái chùa, và có 3 mái. Hiện nay nhiều người mua ban thờ phía trên nóc làm phẳng (mục đích đặt tượng Di Lặc, vàng mã... bên trên), điều này là không nên phía trên ban thờ cần để trống thoáng, không có gì đặt lên ngược lại thì giống như có người ngồi trên đầu vậy, làm cho công việc khó phát triển. Ngoài ra chúng ta cần chọn ban thờ có hoa văn hình rồng phượng và cần có hình tượng Thái Cực trên mái hoặc phía trước mặt (trường hợp không có chúng ta cần in (vẽ) ra giấy và dán vào am thờ).
2️⃣️Chọn Bát Hương và Tôn tượng : 
+ Với Bát Hương (Bát Nhang) Thần Tài chúng ta nên ưu tiên chọn bát nhang màu vàng, hoặc bát nhang màu xanh có các họa tiết hình rồng, thái cực (thái cực phải đúng tức là phần Dương đi lên, phần Âm đi xuống). Các họa tiết phải sắc nét, không bị mờ nhạt... Hiện trên thị trường có một số loại Bát Hương xuất xứ Trung Quốc có các biểu tượng không đúng theo tập tục thờ cúng, chi tiết hoa văn mờ... điều này sẽ làm cho Bát Hương khó tụ khí, thờ cúng khó linh nghiệm.

+ Tôn tượng chúng ta nên chọn đủ bộ bốn tượng gồm : Ông Địa - Thần Tài - Ông Lộc (Phát) - Tượng Di Lặc. kích cỡ chúng ta cần chọn tượng Ông Lộc cao to hơn tượng Ông Địa - Thần Tài. Tôn tượng các ông phải vui vẻ, có thần thái, màu sắc trang nhã sắc nét, đặc biệt các dấu ấn phải nổi bật chẳng hạn Tôn Tượng Di Lặc phải có má lúm đồng tiền, cổ có ngấn, tươi cười... Tôn tượng Thần Tài phải đầy đủ Mũ Áo Quan, ngồi trên Ngai tay bê thỏi vàng KIm Nguyên Bảo, tượng Thổ Địa phải khoe bụng, tay cầm quạt, một tay cầm đĩnh rượu hình thỏi vàng... thể hiện sự no đủ, sung túc. Và điều lưu ý nữa là dưới đáy tượng phải có một lỗ nhỏ đủ rộng để cho cốt yểm tâm.
(Thần Tài - Thổ Địa)

(Di Lặc)

(Ông Lộc)
3️⃣Đèn Dầu Thái Cực và các đèn trang trí :
+ Đèn Dầu Thái Cực là loại đèn không thể thiếu khi thờ cúng, riêng về đèn này PTPK đã có một bài viết riêng, mọi người tìm đọc lại để hiểu rõ hơn. Ở đây PTPK chỉ lưu ý với các bạn một số lưu ý sau khi chọn đèn : Thứ nhất đèn phải màu vàng tượng trưng cho hành thổ (trung cung), cũng là tượng trưng cho Thái Cực phát sinh. Nên chọn loại đèn vừa với ban thờ tránh quá to hay quá cao sẽ vượt qua tôn tượng, điều này là không được. Đèn này luôn thắp 24/7 vì vậy cần chú ý châm thêm dầu khi cạn.



+ Các loại đèn trang trí : Ban thờ Thần Tài tuy ở dưới đất, nhưng các vị này luôn cần sạch sẽ, sáng sủa vì vậy ban thờ không được để tối tăm. Chúng ta nên dùng các loại đèn để cung cấp thêm ánh sáng cho ban thờ, nên sử dụng các loại đèn có ánh sáng vàng và đỏ. Cũng giống đèn Thái Cực các loại đèn này nên thắp sáng liên tục, đặc biệt là chỗ tối thiếu ánh sáng hay lúc trời tối. Tuy nhiên khi trang trí cần lưu ý tránh để đèn rọi (chiếu) thẳng vào tượng hay Bát Hương sẽ thành Quang Sát - không tốt, làm ăn dễ bị "trượt", bị hủy hợp đồng...

+ Về bố trí thì đèn thái cực để giữa, phía trước Bát Hương còn cần thêm hai đèn lưỡng nghi bố trí hai bên (có thể đặt cùng trên ban thờ hoặc dưới đất đều được)
4️⃣️Vật Khí Chiêu Tài :
+ Ở đây chúng ta chia ra làm hai loại : Vật Khí (Pháp Khí) và Linh Vật.
A) Vật Khí Chiêu Tài : Có nhiều loại Vật Khí nhưng ở đây PTPK đề xuất sử dụng các loại vật khí : Bảo Bình, Tụ Bảo Bồn, Bát Thủy Tài Bảo (đặt trước mặt Ban Thờ), Hoa Mai Thập Toàn, Hồ Lô (tự nhiên), Các Phù Chiêu Tài dán vào tôn tượng - bát hương - Gương Bài Vị và Am Thờ.

B) Linh Vật : Gồm có Tỳ Hưu (dùng đủ một cặp, không dùng một con), Thiềm Thừ (cóc 3 chân), Long Quy. Khi chọn Linh Vật chúng ta lưu ý trong vận 8 này thuộc Bát Bạch (hành thổ) và tới đây sang vận 9 (hành hỏa) thì tốt nhất nên ưu tiên chọn linh vật thuộc hành thổ (bằng đá), như vậy sẽ rất tốt. Linh vật được bổ trợ năng lượng vì vậy sẽ mạnh hơn, và tất yếu sẽ có hiệu quả chiêu tài và hóa sát cao hơn. Còn sử dụng chất liệu Đồng thì sẽ chỉ tốt nhất trong vận 8 này, qua đến vận 9 (2024) sẽ khá bất lợi. Một điều chúng ta cần lưu ý nữa đó là màu sắc, loại đá phải phù hợp với từng Linh Vật chẳng hạn với Thiềm Thừ nên dùng loại đá có màu sắc xanh (ngọc bích), mồm phải ngậm đồng tiền. Tỳ Hưu nên dùng các loại đá có màu đen là tốt nhất hoặc màu trắng, không nên dùng Tỳ Hưu có màu khác thường như Đỏ, Tím... Tỳ Hưu hai con phải có điểm khác nhau để phân biệt (Đực, Cái - Trái - Phải) Long Quy nên dùng màu đen, hoặc vàng (màu đồng).


(Long Quy)

(Tỳ Hưu)

(Thiềm Thừ)

5️⃣️Đồ Thờ : Phải có 3 chóe (cốc) đựng Gạo - Muối - Nước, Nậm Rượu, Bộ Cốc 5 Chén, Mâm Bồng, Lọ Hoa. Đó là những thứ không thể thiếu khi thờ Thần, Thờ Thánh theo phong tục. ngoài ra còn có đĩa đựng tiền vàng, bánh kẹo, bình đựng tiền (nhiều người dâng tiền kẹp cùng vào vật phẩm cúng hoặc đặt cùng với tượng... tiền qua tay nhiều người, đặc biệt là tiền lẻ vì vậy được coi là ô uế, mất vệ sinh khi chúng ta kẹp cùng vật phẩm, tôn tượng sẽ dễ dẫn đến không tụ tài, dễ hao tổn...) vì vậy chúng ta cần để tiền riêng vào bình đựng hoặc vào một đĩa dâng tiền riêng, Tháp Tỏi (là vật khí giúp ông Địa dùng trừ tà, yểm bùa...). Chúng ta cần lưu ý vì dùng để thờ Thần Linh, Các Quan nên trên đồ thờ cần có các họa tiết vẽ Long, Phượng.




6️⃣️Tất cả những đồ phụ khác như : Cây Tài Lộc, Vàng Mã, đế gỗ để Linh Thú, Vật Phẩm dâng cúng...

✅II) Thanh Tịnh - Nạp Khí - Sắp Đặt :

Như chúng ta đã biết chất liệu để làm nên đồ thờ, tôn tượng...rất dễ bị nhiễm bẩn hoặc bản thân đã mang những nguồn năng lượng xấu, nhiễm xạ... do nằm tại (gần) những nơi có mỏ quặng, gần khu nghĩa trang, khu công nghiệp... ngoài ra qua giai đoạn tạo hình của các thợ thủ công, đồ thờ cũng dễ dính tạp chất, chất bẩn... Vì thế trước khi đưa vào thờ cúng chúng ta cần Tẩy Uế, Trừ Tà (năng lượng xấu) có trong tất cả đồ thờ. Bước này được gọi chung là Thanh Tịnh đồ thờ. Sau khi thỉnh về chúng ta làm như sau :
1) Dùng nước sạch, khăn mới rửa qua toàn bộ (với những đồ thờ bằng kim loại thì chỉ nên lau chùi, không rửa qua nước).
2) Dùng nước muối để ngâm toàn bộ đồ thờ với tỷ lệ 1 lít nước/ 100g muối. Cứ ngâm 5 tiếng lại thay toàn bộ nước muối đó một lần. Ngâm liên tục khoảng 1 ngày một đêm.
3) Pha hỗn hợp nước (nước Thanh Tịnh) gồm : Nước mưa, nước sông, nước giếng (có thể dùng nước giếng khoan) sau đó cho vào nấu với lá bưởi, đun xong đổ ra chậu pha với Ngũ Vị Hương (có thể mua sẵn tại các nơi bán đồ thờ), cho thêm chút muối, tinh dầu thơm và một chút bột hương trừ tà, để nguội sau đó cho thêm một ít Thần Sa, Chu Sa (khoảng 1g) và cho toàn bộ đồ thờ, tôn tượng, linh vật... vào ngâm khoảng 3 tiếng, sau đó vớt ra phơi khô. 


(Nước Thanh Tịnh Được Pha Chế Sẵn)

Sau khi khô chúng ta dùng 7 tờ tiền vàng mã đốt lên hơ qua một lượt toàn bộ đồ thờ đó. 
* Lưu ý chúng ta nên lấy ra một ít nước hỗn hợp này đựng vào cái cốc để sau này làm lễ thanh tịnh các đồ thờ khác và lau ban thờ.
4) Với Ban (Am) thờ chúng ta làm như sau : dùng khăn ẩn lau chùi sạch bụi bẩn, sau đó dùng rượu gừng lau toàn bộ ban thờ. Cuối cùng dùng nước hỗn hợp (Thanh Tịnh) như trên lau qua toàn bộ ban thờ, rồi để khô. Cuối cùng dùng 7 tờ tiền vàng mã đốt lên hơ qua toàn bộ Ban Thờ.
5) Xong công đoạn Thanh Tịnh, chúng ta sắp đặt toàn bộ đồ thờ, tôn tượng, linh vật... trên một cái giá đỡ. phía dưới giá đỡ đó, chúng ta dùng hương trừ tà đốt xông bên dưới, sao cho khói hương tỏa đều lên toàn bộ đồ thờ phía trên. Theo kinh nghiệm của PTPK để đảm bảo tốt nhất chúng ta nên xông trong vòng 1,5 tiếng như vậy. Sau khi xông xong bằng bột trừ tà chúng ta dùng hương vòng đốt xông bên dưới liên tục như vậy tối thiểu là 1 ngày một đêm, hoặc 3 ngày 3 đêm là tốt nhất. Đến giờ Tý (nên làm trong khoảng 23h45) chúng ta đối trước đồ thờ khấn như sau :

Con Kính Lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn Thần.
Con Kính lạy các ngài đương Niên Hành Khiển.
Con Kính lạy các ngài Gia môn Thổ Phủ, Táo Phủ Thần Quân.
Con Kính lạy Các Ngài Thần Linh - Thành Hoàng.
Tín chủ con là :..... ngụ tại :........ Hôm nay tín chủ con tiến hành Xông Hương - Nạp Khí cho đồ thờ. Kính xin năng lượng gia trì tối hậu chư vị tôn thần, khai mở nạp vào Đồ Thờ - Tôn Tượng - Linh Thú. Gia tăng năng lượng Chính Thần, Tiêu trừ năng lượng Tà Khí, Suy Tử Khí. Con xin cúi đầu cảm tạ.
Cẩn Cáo!
* Lưu ý với ban thờ chúng ta cũng phải xông hương như vậy.

Xong phần nạp khí, cuối cùng chúng ta mang toàn bộ đồ thờ vào sắp đặt tại vị trí mà ta đã định.

(Sơ đồ bố trí ban Thần Tài)

✅III) Bốc Lập Bát Nhang - Khai Quang - Điểm Nhãn Tôn Tượng - Linh Vật :

Xong công tác chuẩn bị thì đây là khâu quan trọng bậc nhất. Mọi người luôn ghi nhớ câu : "Phật thì từ bi - thánh một ly cũng chấp". như vậy để thấy rõ chúng ta cần cẩn trọng trong khâu này, tránh để xảy ra sai xót. 
1) Đầu tiên chúng ta dán các linh phù chiêu tài vào Am Thờ và vào Gương Bài Vị. Các "Nhãn" chữ nho chúng ta dán vào Tôn Tượng, Bát Hương. Cái này phải dán cho đúng, tránh nhẫm lẫn.





2) Đặt cốt yểm tâm vào trong Tôn Tượng, cốt yểm tâm là bộ cốt gồm có các thứ quý, trừ tà như : Thất Bảo, Tiền, Thảo Dược, Đá Quý, Dây Ngũ Sắc... Sau đó dưới đáy chúng ta dùng giấy đỏ dán bịt lỗ trống lại. Nếu linh vật cũng có cốt thì ta cũng đặt luôn vào trong lòng hoặc dán vào bụng (với tượng bằng đá)


(Bộ cốt Thần Tài đầy đủ)

3) Bốc Bát Nhang : khâu này chúng ta dùng bộ cốt bát nhang, cốt cũng gồm có Thất Bảo, Đá Quý, Thảo Dược, Tờ Hiệu (ghi thông tin thờ), Dây Ngũ Sắc.... Lót dưới đáy hai tờ Thiếc Vàng, Thiếc Bạc, Tờ Tiền Thật (chọn tiền mới cứng, chưa có nếp gấp). sau đó cho bộ cốt bát nhang lên trên, chú ý chúng ta có thể để dựa gói cốt vào cạnh bát hương (phía trong lòng) đối diện với biểu tượng Thái Cực của Bát Hương (bên ngoài). Xong xuôi đổ đầy tro vào đến gần miệng bát (lưu ý tro phải sạch, không có tạp bẩn).
4) Dùng vòng Ngũ Sắc đeo vào cổ Tỳ Hưu và Long Quy. Riêng Thiềm Thừ thì không cần. 



Sau đó chuẩn bị sẵn một ít bột Chu Sa cho một chút rượu vào đó hòa lên làm thành dạng bột hơi sền sệt (Nếu ai là Phật Tử Mật Tông nếu có được một ít cát Mandala hoặc Thuốc Pháp cho vào hỗn hợp này thì cực tốt.). Chuẩn bị một cái gương soi mới (Ai hành trí pháp môn Chuẩn Đề thì dùng kính đàn Chuẩn Đề).



5) Xong xuôi chúng ta sắp đặt toàn bộ Tôn Tượng, Bát Hương, Linh Vật, Đồ Thờ lên Ban Thờ (theo sơ đồ). tiến hành Lễ Khai Quang và An Vị như sau :
+ Dùng nước Thanh Tịnh (đã nói ở trên) trì 21 biến chú Thanh Tịnh "Ôm Ram", vừa trì vừa dùng tay bắt ấn kiết tường họa vào đó chữ "Ôm Ram" theo phạn tự. Trì xong dùng cành hoa nhỏ nhúng vào nước đó và vẩy lên toàn bộ đồ thờ 3 lần, vừa vẩy vừa trì chú thanh tịnh pháp giới khoảng 7 lần.
+ Thắp 3 nén nhang cầm ngay ngắn trước mặt, khấn như sau : 
Duy!
- Con Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con : 
cung thỉnh ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Cung thỉnh Ngũ phương Ngũ thổ Long thần.
cung thỉnh bản gia bản thổ tiền hậu địa chủ Tài thần.
Tín chủ con là : ………………………………………………..
Ngụ tại : Việt Nam Quốc – … Tỉnh - ……………….
Hôm nay là ngày…….tháng…….năm……(âm lịch). Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, kính mời ngài Thần Tài tiền vị, cùng chư vị lai lâm trước án. Chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Thị hiện gia trì chứng minh cho Tín Chủ con làm lễ Lập Án Thờ và Bốc Lập Bát Nhang. 
Tín chủ con xin cung thỉnh Ngũ phương ngũ thổ long thần, tiền hậu địa chủ tài thần An nhập Lô Nhang, Thần Khí nhập tượng cấp cấp như luật lệnh. tà bà ha bộ lâm.

+ Tiếp đó đọc sớ thần tài

Phục dĩ (chắp tay lễ 1 lễ)

Phúc lộc thọ khang ninh, nãi nhân tâm chi kỳ nguyện, An vị bản gia linh vị thần Tài lễ đắc hanh thông phát đạt, tai ương hạn ách bằng. Thánh lực dĩ giải trừ. Nhất nhiệm chí thành, thập phương cảm cách .
Viên hữu (chắp tay lễ 1 lễ)
Việt Nam quốc - tỉnh… - thị - ……… quận – ……….. phố, …… Ngõ, …..số

Thượng phụng (lễ 3 lễ)
Thiên thánh hiến cống, Hạ thiên tiến lễ bái thánh thần An Vị bản gia linh vị thần Tài đắc bình an thông thuận, gia đình đắc phát đạt hưng vượng (chắp tay lễ 1 lễ)

Kim thần tín chủ:……………..tuổi…....
Chủ Lễ : Tiến lễ bái thánh thần An Vị Thổ địa long mạch Tài thần
Đầu thành ngũ thể, tịnh tín nhất tâm, cụ hữu sớ văn chí tâm.
Thượng phụng - Cung duy (lễ 3 lễ)
Đương xứ Thành Hoàng, Hành khiển thổ địa - Phúc đức chính thần vị tiền. Ngũ phương long mạch, Tiền hậu địa chủ,Tiếp dẫn Tài thần vị tiền. Tôn thần động thừa, chiếu giám phục nguyện.
Thiên vận: Đinh Dậu niên ; …. nguyệt ; …. nhật

+ Cuối cùng thắp 3 cây nhang vào bát nhang thẳng ngang nhau. 
+ Lấy hỗn hợp Chu Sa vừa pha ở trên, tay trái kiết ấn bảo thủ để bê, tay phải kiết ấn cát tường. Tập trung quán tưởng trong đầu hiện ra chưa "ÔM" theo phạn tự. Chữ Ôm từ từ bốc cháy và hạ xuống bát hỗn hợp đó. Miệng đồng thời niệm chú Tịnh Pháp Giới 7 lần, vừa niệm tay phải vừa vẽ thư vào đó chữ "Ôm Ram" (phạn tự). Tiếp đó ta quán tưởng an chín chữ Chuẩn Đề chạy quanh miệng bát, quán đồng thời 9 chữ có lửa tam muội bao quanh, bốc cháy dữ dội. Tập trung tinh thần vào đó và niệm chú Chuẩn Đề 21 biến hoặc 108 biến :
Na ma,sáp ta nam ,sam dắt sam bút đa,cô thi nam, ta đi da tha:ôm,cha lê ,chu lê ,chuẩn đề,soa hoa.
Niệm xong ta phóng ấn kiết tường vào bát hỗn hợp đó.

+ Tiếp đó ta cầm gương (hoặc kính đàn) ngang mặt (mặt soi hướng về phía ban thờ) và niệm như sau :

Phụng thỉnh Thổ Địa chi Thần - Phụng thỉnh Tài Thần.
Giáng hạ tại vị chứng minh –Kim thần tín chủ chú tên là : ….Tuổi… Phát Tâm phụng thờ cốt vị. Xin ngài giáng hạ nhập vô – Hồn nhãn nhập nhãn – Hồn nhĩ nhập nhĩ – Hồn tâm nhập tâm – Túc bộ khai quang –Tâm can, tì phế, thận – Cấp cấp linh linh.

+ Lấy một vật nhỏ nhọn đầu (trước đây các thầy dùng lông Vũ), chấm vào bát hỗn hợp đó (chú ý mỗi lần chấm ít thôi). Sau đó điểm vào mắt, hai tai, khẩu, và bụng tôn tượng theo thứ tự : Di Lặc, Ông Lộc, Thần Tài, Thổ Địa. Và điểm từ trái qua phải tức là điểm mắt trái, tai trái trước sau đó mới đến bên phải. Điểm đến đâu thì niệm chú tương ứng đến đó như sau (Lưu ý tay trái vẫn cầm gương soi về phía ban thờ, tôn tượng) :

Điểm nhãn nhãn thông minh .
Điểm nhĩ nhĩ thinh thinh.
Điểm khẩu khẩu năng thuyết.
Điểm phủ túc thông hành.
Cấp cấp như luật lệnh.

+ Sau khi xong xuôi ta tiến hành làm tương tự với toàn bộ các linh vật. Sau khi điểm nhãn - khai quang xong cho linh vật, ta đọc tiếp bài chú như sau :

*Kim quang nhất khí, Linh Thú cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí. Linh Thú phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí, Linh Thú điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.

+ Xong xuôi kiết ấn cúng dường và đọc như sau :
Án nga nga nẵng, tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng.
+ Đọc 3 lần câu chú sau :
NA-MẮC SA-MĂN-TÁ BÚT-ĐA-NĂM : OM ĐU-RU ĐU-RU ĐÊ-VI SOA-HA. 
+ Đọc tiếp 7 lần câu chú chiêu tài sau : Án , hoa thư lai , một thứ khiết,mật ra hùm, tất dà ra hùm.
+ Đợi hương cháy hết tới 1/3 ta lễ an vị như sau :

Hôm nay là ngày … tháng …. năm ……… 20…….
Tín chủ con là:……………, …….. tuổi, xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng con An Vị ban thờ của chư vị Tài Thần tại bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần lập ban thờ Thần Tài, tại nơi đây đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
Kính xin chư vị phù độ cho ……………….. chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
Tín chủ: ………….………… cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ.

+ Cuối cùng đem hết vàng mã đi hóa, duy chỉ có hộp vàng thỏi để lại đến cuối năm mới hóa. Sau đó hàng ngày chúng ta thắp hương cúng Thần Tài, đến ngày mùng 10 hàng tháng thì nên chuẩn bị cỗ Tam Sên và tiền vàng mã để dâng cúng Thần Tài. Khi trời mưa ta hứng nước mưa vào cái chậu sạch, sau đó dùng dùng khăn sạch thấm vào đó rồi lau cho tôn tượng, linh vật (chú ý tránh những chỗ điểm nhãn ra, kẻo lau hết hỗn hợp Chu Sa).

Phương Pháp Xem (Chọn) Đất Trong Phong Thủy Ứng Dụng

💥I) XEM XÉT PHƯƠNG VỊ, ĐỊA HÌNH ĐỂ ĐỊNH CÁT HUNG CHO CUỘC ĐẤT :

 ✅Trong phong thuỷ khi xem đất, điểm cốt yếu là xem xét địa khí tại vị trí đất đó ra sao và vận dụng địa khí đó như thế nào. Có 3 cấp độ cơ bản trong ứng dụng phong thuỷ đó là : 
1. Tầm Long: Tìm và chọn đất (xem địa hình, địa thế, địa mạo. . .) 
2. Ðiểm Huyệt: Tìm và xác định vị trí trọng tâm của cuộc đất.
3. Lập Hướng: đặt công trình lên trên huyệt đã điểm, xác định hướng của trục chính theo phương hướng tối ưu. 

➡️➡️* Vài điều kiêng kỵ về địa mạo, địa hình của mình đất xây dựng : 
A. Mặt trước tương đối thấp, mặt sau cao là cát từơng (thuận lợi, tốt lành) điều này cũng phù hợp với yêu cầu thoát nước nền và đảm bảo tầm nhìn .
B. Mặt đất xây dựng công trình tốt hơn cả là nên bằng phẳng tránh lồi lõm.
C. Tốt nhất là các mảnh đất có hình dạng vuông vức, tránh các mảnh đất tam giác bởi các cạnh và góc nhọn. Nếu mảnh đất là hình thang thì mặt tiếp xúc với đường giao thông nên hẹp phía sau rộng dần (nở hậu sẽ là nơi địa khí ngưng tụ rất tốt. Ngược lại thì địa khí dễ lưu tán, gọi là đất hung tướng.
D. Ðất thấp trũng, có nước tù đọng tạo không khí ẩm ướt thì không tốt. Cần khắc phục bằng cách đổ đất tôn cao, sang nền tiêu thuỷ để cải tạo môi trường ẩm ướt MINH ÐƯỜNG Trong khoa học phong thuỷ Minh Ðường được xem như là môi trường cảnh quan phía trước của một không gian cư trú cụ thể. Từ không gian khá rộng (đô thị, xóm làng) đến không gian tương đối hẹp như một định cư ngôi nhà nhỏ, cũng đều có Minh Ðường. Trong quan sát chọn lựa thế đất ở nông thôn, Minh Ðường tốt nhất là nơi có địa hình bằng phẳng, núi đồi (hoặc gò, bờ ruộng . . .)bao bọc có nước tụ ở phía trước. Ðối với đất trong đô thị, Minh Ðường phải có tỷ lệ tương đối nhất định với kiến trúc công trình và các nhà cửa, đường giao thông xung quanh.

💥II) XEM ĐỊA THẾ ĐỐI VỚI NHÀ ÐẤT TRONG HẺM :

 Trong đô thị nhà mặt tiền có ưu thế của việc tiếp cận giao thông, thương mại nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của ô nhiễm khá cao. Nhà đất ở trong hẻm khi chọn được địa thế thuận lợi không những có được môi trường sống tốt mà còn có thể triển khai sinh lợi. Hẻm trong đô thị phần lớn khúc khiểu, xây dựng qua nhiều thời kỳ khá phức tạp, nhưng cũng có những quy luật chọn lựa địa thế tốt :
1) * Chiều rộng hẻm ổn định từ 5m trở lên là tốt cho xe cộ và lưu thông khí. Ði từ ngoài vào hay trong ra đều có thể quan sát thấy được đa số nhà đất của hẻm. Nền hẻm nên bằng hoặc cao hơn so với ngoài đường để tránh tù đọng nước.


2) * Nhà đất không nên ở cuối vị trí hẻm cụt đâm thẳng vào vì các luồng gió độc thổi thẳng dễ gây bệnh, đồng thời khi có hỏa hoạn sẽ thoát hẻm khó. Tuy nhiên khi chiều dài hẻm cụt chỉ trong khoảng 40m thì lại khá tốt, đồng thời trục nhà không thẳng với trục của hẻm thì cũng không ảnh hưởng xấu nhiều. Nhà cuối hẻm có thể khắc phục khí xấu bằng cách trồng cây.
3) * Nếu có điều kiện, khi mua đất trong hẻm (hoặc đường nội bộ khoảng 5m) ta nên chọn hoặc vận động cư dân xung quanh làm khoảng quay xe cuối hẻm cụt. Ðây là một hình thế tốt cho mọi lô đất kề cận vì tất cả đầu hưởng 1 Minh Ðường rộng rãi, thoáng đãng có thể kết hợp làm khoảng cây xanh chỗ dạo chơi . . . có thể trong hẻm có chỗ nhà cao nhà thấp, nhưng quan trọng là phía trước và hai bên lân cận nhà đất ta chọn đừng quá tăm tối và bị lấn át. Không nên nhô nhiều ban công vì tầm nhìn trong hẻm hạn chế hơn so với ngoài đường lớn, đồng thời cần tăng diện tích sân khi có thể: sân trước sân sau, sân giữa hay sân thượng đều tốt cho nguồn khí và lấy thêm được nhiều dương quang ( ánh sáng năng lượng mặt trời ) vào nhà.

💥III) CHỌN ĐỊA THẾ : TẦM LONG TRONG ÐẤT ÐÔ THỊ :

Phép tầm long không phải chỉ xem xét địa hình, địa mạo mà còn phải chọn địa thế sao cho thiên khí địa khí hoà hợp. Trong đô thị núi sông nhiều nơi không có, công trình mới cũ chen kín, phân lô chật hẹp không thể xem địa thế như thông thường được phải xem các công trình xây dựng cao thấp như là núi non gò đồi, xem đường đi như là sông suối, quãng trống phía trước là Minh Ðường, công trình đối diện là án sơn. . . lấy đó là những yếu tố cơ bản để xét. 


➡️Các địa thế đắc dụng trong đất đô thị là : 

A) * Mặt trước đất có khoảng cách trống thoáng đãng, nếu được hướng gió mát (Nam, Ðông Nam, Tây Nam ) hay mặt sông hồ nước (Chu Tước ) càng tốt. Nếu gặp trường hợp đường hẹp, hẽm nhỏ nhà cao che phía trước thì khi xây dựng nên giữ đúng lộ giới dưới trệt, đồng thời lùi các lầu trên cao, vừa đảm bảo tầm nhìn, thêm diện tích cây xanh trên ban công, vừa tăng khả năng lưu thông sinh khí cho công trình. 
B) * Mặt sau đất đã có (hoặc dự kiến) các công trình xây dựng vươn lên che chở là tốt. Nếu đó là các hướng bất lợi, nắng chói gió lạnh (như hướng Tây, Tây Bắc, Ðông Bắc) thì càng cần hạn chế mở cửa và nên dùng các nhà cao làm chổ dựa (Huyền Vũ ). 
✅* Các tình huống : một bên có công trình một bên hẻm, hoặc hẻm bên hông nối từ phía sau vòng ra trước, hoặc có đường đi bao bọc cho một nhóm lô đất(từ 5-9 lô ) đều là những địa thế thuận lợi nhiều mặt. Ta để ý các quy hoạch khu dân cư mới hiện nay thường không bố trí liên kế kéo dài mà phân nhóm ngắn theo đường nội bộ, tạo cảnh quang giao thông mới trường tốt ).
✅* Nếu lô đất nằm đối diện hoặc liền kề các miệng cống, dốc cầu nhà xởng, nhà kho... thì gia chủ phải chấp nhận ồn ào ô nhiễm, giao thông phức tạp. Nếu mua đất dùng làm nhà xưởng, sản xuất thì lại thuận tiện. Còn nếu mua làm nhà ở thì phải có biện pháp khắc phục về môi trường.

✨IV) HUYỆT :

  Huyệt là các điểm ngưng tụ năng lượng trên vỏ trái đất. Khoa học Phong Thủy phân định dương nguyệt (đối với nhà đất ) và âm nguyệt (đối với mộ táng). Huyệt của cuộc đất rộng hay hẹp tuỳ theo thế đất và địa khí tại đó. Việc tìm hiểu (Ðiểm Nguyệt) là tìm ra thế đất có án che phía trước (gọi là tiền án ) có Chẩm làm chổ dựa phía sau (gọi là hậu Chẩm )bên trái có tay Long và bên phải có tay Hổ tạo thành thế t Thanh Long- Hữu Bạch Hổ. Tay Long và tay Hổ khi cao là các núi, đồi khi thấp là gò bờ ruộng, mô đất ... có hình dạng như hai vành cong (khuỳnh tay ngai) được lồng vào nhau, che chở tương hổ cho nguyệt.

💥V) Long mạch :

  Mạch là chỉ lực âm dương vận động trong lòng đất. Do truyền thống văn hóa nông nghiệp Nam á coi trọng phương Ðông hơn phương Tây, mà Phương Ðông vốn mang vật biểu trưng là Rồng (Long), trong thế đất đặc thù cho hình dài, cho nên mạch đất đựơc gọi là Long mạch . Việc tìm mạch đất gọi là Tầm Long. Long mạch có thể lớn hoặc nhỏ, có khi bao trùm cả một vùng lãnh thổ, có khi giới hạn trong một địa phương, một công trình. Trong phép tầm long, trước hết phải tìm tổ sơn, rồi theo long mạch tìm đến huyệt.

💥VI) Phần Mở Rộng Thêm - Xử Lý Thế Đất Lệch :

 ✅Trong xây cất nhà cửa, miếng đất rộng hay vuông vức là điều ai cũng mong ước. Tuy nhiên trong 

thực tế vẫn thường gặp những ngôi nhà - miếng đất không điều cạnh, méo mó, có khoảng thiếu hoặc thừa, bị vạt góc... Cần phải có biện pháp điều chỉnh hình thể ngôi nhà tương quan với điều kiện lệch ấy sao cho đạt lợi ích về sử dụng và đảm bảo cân bằng khí trong ngôi nhà nhiều nhất. 

1) BÊN THẲNG, BÊN LỆCH :



Nếu diện tích khu đất tương đối rộng cho một ngôi nhà phố (Ví dụ trên 5 mét) tốt nhất là chỉ nên làm ngôi nhà về một bên và chừa một hẻm làm lối đi, sân cảnh hoặc các mảng trang trí. Ngôi nhà nên được theo phần thẳng của đất làm cơ sở để đơn giản và thuận tiện về kết cấu. Phần trồi sụt còn lại khi đó là diện tích phụ có tính chất trang trí bổ sung, còn diện tích chính luôn được vuông vức ngay ngắn hai bên trái phải ngôi nhà (phong thủy gọi là Thanh Long và Bạch Hổ) nếu chừa bên nào thì cũng phải cân bằng lại bằng các giải pháp trang trí. Cụ thể là trồng cây thẳng hàng, gắn đèn, đặt hồ cảnh dọc tường nhà.

2) TRƯỜNG HỢP CHỮ L TỐP HẬU :

Nên biến phần sau thành không gian phụ (Ví dụ: cầu thang, vệ sinh, sân trời ... nếu phần này không chiếm tỉ lệ lớn trong nhà). Ngược lại thành phần chính ngôi nhà là ở phía sau thì tốt nhất là phía trước dùng làm sân cảnh, chỗ để xe.

Những Kiêng Kỵ Khi Đặt Mộ (Làm Âm Phần) Theo Phong Thủy


 Khi xây sửa mộ phần hoặc làm các việc về âm trạch, trong Phong Thủy có những điều phải kiêng kỵ không thể phạm, nếu phạm phải thì "Người chết - Tiền hết". Chúng ta phải tuyệt đối tránh các Đại Sát này. Hôm nay Trung Tâm Phong Thủy Phi Kim sẽ biên soạn và tổng hợp lại để quý vị được rõ.


1) Bát sát hoàng tuyền:
  • - Kiền Long, kỵ dòng thuỷ từ Ngọ đến.
  • - Đoài Long, kỵ dòng thuỷ từ Tị đến.
  • - Ly Long, kỵ dòng thuỷ từ Hợi đến.
  • - Chấn Long, kỵ dòng thuỷ từ Thân đến.
  • - Tốn Long, kỵ dòng thuỷ từ Dậu đến.
  • - Khảm Long, kỵ hai dòng thuỷ từ Thìn,Tuất đến.
  • - Cấn Long, kỵ dòng thuỷ từ Dần đến.
  • - Khôn Long, kỵ dòng thuỷ từ Mão đến.
2) Thời gian kỵ (năm,tháng,ngày,giờ):
 Khi chọn giờ an táng, cất nhà, khởi ốc, an các vị Thần Hoàng,các hình tượng tín ngưỡng…thì có những kiêng kỵ thời gian.
  • - Kiền Sơn kỵ thời gian(năm, tháng, ngày, giờ) Nhâm Ngọ.
  • - Đoài Sơn kỵ thời gian Đinh Tị.
  • - Ly Sơn kỵ thời gian Kỷ Hợi.
  • - Chấn Sơn kỵ thời gian Canh Thân.
  • - Tốn Sơn kỵ thời gianTân Dậu.
  • - Khảm Sơn kỵ thời gian Mậu Thìn,Mậu Tuất.
  • - Cấn Sơn kỵ thời gian Bính Dần.
  • - Khôn Sơn kỵ thời gian Ất Mão.

3) Kiếp sát:
  • - Các Sơn Tốn, Mùi, Thân có Kiếp sát tại Quý.
  • - Tuất Sơn Kiếp sát tại Sửu.
  • - Canh Sơn Kiếp sát tại Ngọ.
  • - Chấn,Cấn Sơn Kiếp sát tại Đinh.
  • - Giáp Sơn Kiếp sát tại Bính.
  • - Nhâm Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • - Kiền Sơn Kiếp sát tại Mão.
  • - Bính Sơn Kiếp sát tại Tân.
  • - Tý Sơn Kiếp sát tại Tị.
  • - Tị, Ngọ Sơn Kiếp sát tại Dậu.
  • - Đinh, Dậu Sơn Kiếp sát tại Dần.
  • - Khôn, Hợi Sơn Kiếp sát tại Ất.
  • - Thìn, Dần Sơn Kiếp sát tại Mùi.
  • - Ất Sơn Kiếp sát tại Thân.
  • - Sửu Sơn Kiếp sát Thìn.
 Kiếp sát có nghĩa là nếu toạ Sơn (tức phương gối đầu) là Sửu thì kiêng kỵ ở phương Thìn có sơn sa cao, nhưng nghiêng ngả, lệch vẹo, hoặc có nhiều đá gồ ghề, lởm chởm thì thế này là khá nguy hiểm. Nhưng nếu sơn sa đó lại ngay ngắn, tròn trịa, đẹp đẽ thì thế này không đáng sợ.


4) Kiêng kỵ theo ĐỊA LÝ ĐẠI TOÀN TẬP YẾU
 Đằng sau đền miếu không an phần mộ, nếu không sau một thời gian dài con cháu sẽ ít dần.

5) Thập bất tương:
  • Một, đá xấu xí.
  • Hai, thuỷ chảy gấp như tranh giành.
  • Ba, chaỷ đếnđến chỗ tận cùng.
  • Bốn đầu Long đơn độc.
  • Năm, Thần trước Phật sau.
  • Sáu, mộ trạch bỏ phế.
  • Bảy, núi đồi tán loạn.
  • Tám, sơn thuỷ bi sầu.
  • Chín chỗ ngồi lún sụt.
  • Mười, đầu Long và Hổ nhọn hoắt.

6) Tứ bất hạ:Bốn điều không nên hạ huyệt.
  • Một, nơi đỉnh đồi đỉnh núi.
  • Hai, nơi Long,Hổ giương mày.
  • Ba, chỗ trước sau có Quỷ kiếp.
  • Bốn, chỗ có tám phía gió thổi.
7) Thập hung.Mười điều hung:
  •  Một gọi là Thiên bại, là nơi từng bị nạn hồng thuỷ tràn qua, Long thần bất an, nếu kết huyệt thi con cháu ly tán,bơ vơ.
  • Hai gọi là Thiên sát, là nơi từng bị sét đánh, Long thần kinh hãi sẽ khiến con cháu nghèo khó .
  • Ba gọi là Thiên cùng, lạc huyệt cô đơn mà Huyền vũ lè lưỡi, thuộc nơi đầu nguồn đuôi thuỷ, sẽ khiến con cháu cô đơn.
  • Bốn gọi Thiên khuynh, là nơi Minh đường nghiêng trôi, thuỷ không quy tụ, Long thần không trú, sẽ khiến gia chủ mất người, mất của.
  • Năm gọi là Thiên vệ, là nơi tám phía gió thổi tới , Long thần không trú,sẽ khiến con cháu du thủ du thực, lười nhác.
  • Sáu gọi là Thiên thấp, là nơi Minh đường hôi hám, nhầy nhụa, Long thần không tốt, sẽ gây bệnh tật triền miên.
  • Bảy gọi là Thiên ngục,là nơi bên dưới có hang hố,không thấy ánh sáng,Long thần ám muội, sẽ khiến người ngu muội.
  • Tám gọi là Thiên cẩu, là nơi ngoài khuỷu sơn, không có Long thần, hai bên Tả Hữu huyệt vị không có sơn phong hộ vệ, gió thổi thuỷ cuốn, sẽ khiến con cháu gian nghịch, bất hiếu.
  • Chín gọi là Thiên ma, là nơi đất đá chênh vênh không chắc, Long thần nông cạn, khiến người nông cạn.
  • Mười gọi là Thiên cô, là nơi da,l ông khô lẻ, không tươi nhuận, khiến người thất bại.
 Còn có thuyết nói rằng: Lạc táng ở mộ cổ hoang phế đời con bị câm điếc. Lạc táng ở sau đền miếu, con cháu sẽ bị kiện tụng. Lạc táng ở nơi Sơn tiêu mộc khách, sẽ khiến con cháu tà dâm.
 Nếu táng ở thùng đấu (nơi người ta lấy đất đóng gạch ngói) thì con cháu bị tật, sẹo. Nếu lạc táng bên đường không rõ ràng, nếu là hung phương thì người bị nạn về thừng chão, nếu tại cát phương cũng cát lợi.


8) Kiêng kỵ theo DƯƠNG TRẠCH ĐẠI TOÀN.
 Gần nhà có mộ cũ còn khả dĩ, nếu lại thêm mộ mới, thì sẽ tổn hại đến nhân đinh.nói chung mộ phần không đặt ngay đằng trước nhà, vì trong vòng 30 mươi năm, số nhân khẩu sẽ chết quá nửa.
9) Kiêng kỵ theo ĐỊA ĐẠO DIỄN CA của Cụ TẢ AO.
Huyệt hung Minh Đường bất khai
Sơn tà thuỷ sạ hướng ngoài tà thiên
Táng xuống kinh sảng bất yên
Con cháu thường thường phát bệnh ốm đau.