sponsor

sponsor
Theme images by kelvinjay. Powered by Blogger.

Âm dương ngũ hành

Breaking News

Tử Vi Trọn Đời

Thần Số Học

Phong thủy nhà cửa

Phong thủy văn phòng

Phong thủy nhà bếp

Hóa giải hung sát theo phong thủy

Lục thập hoa giáp

Lục thập hoa giáp

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Đồ vật trang trí trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Chọn tên theo Can - Chi

Cây và hoa trong phong thủy

Cây và hoa trong phong thủy

Chọn tên theo Can - Chi

Văn cúng khấn

Văn cúng khấn

 ÂM DƯƠNG NGŨ KHÍ.



 Trong Thuật Phong Thủy để xác định cát hung có một phương pháp gọi là ÂM DƯƠNG NGŨ KHÍ. Thuyết này dựa trên Xuyên Sơn 72 Long và Thuyết Âm Dương Cô Hư Vượng Tướng, được thể hiện tài tầng thứ 6 của La Kinh. Cô Hư Vượng Tướng tức là tổ hợp Bát Quái có Hào Âm và Hào Dương, trong đó Tam Quái là Quái của Hào Thuần Dương, trên dưới đều là Quái của Hào Dương hoàn toàn không thể phối hợp với Hào Âm tức không có khí Sinh Trưởng nên gọi là Cô Dương. Tương tự như thế ngược lại Quái toàn Hào Âm thì gọi là Âm Hư; Tất cả những cái này đều là độc không cát. Cũng chính vì như vậy nên trong 10 Thiên Can thì Giáp Nhâm có Quan Hệ với Càn Quái theo phép nạp giáp nên là Cô Dương, Mậu Kỷ quan hệ với Khảm Quái nên là Không Vong, Ất Quý tương tác với Khôn Quái nên là Cô Âm... Tất cả Cô Dương, Cô Âm, Không Vong đều là Hung Tuyến bởi vậy bất khả lập. Bởi vậy nên người ta chia ra theo Tuần từ Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý... Để phân định Hung Tuyến, từ đó mà ứng dụng lập hướng phân kim cho Địa Trạch. Cái này được gọi là Âm Dương Ngũ Khí, cụ thể như sau :

1) Tuần Giáp Tý / Cô Hư / Mạch Lãnh Khí : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.

2) Tuần Bính TÝ / Vượng Tướng / Chính Khí : Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.



3) Tuần Mậu Tý / Không Vong, Sát Diệu / Bại Khí : Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Dần, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi.

4) Tuần Canh Tý / Vượng Tướng / Vượng Khí : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.

5) Tuần Nhâm Tý /Cô Hư / Thoái Khí : Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.

 Trong 5 tuần trên Chúng Ta lưu ý có tuần Mậu Tý là đại hung, bởi nó chính xung với Bát Can Tứ Duy, là khí trực xạ, rắn như mai rùa bởi vậy không thể hòa hợp với Can Chi và bất kỳ Địa Mạch nào chịu được khí xung xạ này nên nó trở nên hung hiểm. Bởi vậy bất khả dụng. Còn hai Tuần Bính Tý và Canh Tý đều là vượng tướng, tức Long Mạch ẩn tàng kết huyệt nên phải lấy để dùng sẽ rất tốt.

KHAI QUANG BÁT QUÁI CHÚ.

 Nhà Bạn nào đã có Gương Bát Quái nhưng chưa được khai quang, thì các Bạn hạ xuống (cứ hạ bình thường, không cần sợ gì cả vì Gương Bát Quái chưa khai quang thì không có linh khí bởi vậy chẳng có tác dụng gì trong Phong Thủy). Sau đó làm theo các bước như sau :




1) Ra hiệu thuốc đông y mua lấy một chút thần sa, hùng hoàng, tử đàn, an tức vân, hàn the. Tất cả tán thành bột nhỏ mịn. Sau đó lấy một tờ giấy nhỏ trang kim màu vàng (cái này thì các Bạn có thể mua ở các cửa hàng vàng mã là có bán), cho hôn hợp bột đó và một đoạn chỉ ngũ sắc vào rồi gói lại thành gói nhỏ.

2) Nếu gương BQ chưa có vẽ phù hóa sát ở mặt sau thì có thể dùng bút lông màu đỏ vẽ vào, hoặc in phù hóa sát dán vào mặt sau của gương cũng được, Sau đó thì dán gói giấy làm ở bên trên vào mặt sau của gương Bát Quái.

3) Lấy một tờ giấy đỏ, mặt sau của tờ giấy đỏ dùng bút lông mực đỏ ghi thông tin của gia chủ bao gồm : Họ tên, Địa chỉ. Cách viết đơn giản như sau : Kim thần Chủ :.... họ tên... Ngụ tại : Việt Nam Quốc, Tỉnh...., Thành,.......... 

4) Viết xong thì lấy giấy đó gói kín gương Bát Quái lại (nhớ là phải gói kín). Lưu ý khi gói thì phần thông tin của mình phải nằm ở mặt sau của gương, chứ không được để thông tin ở mặt trước của gương.

5) Viết bài sớ khai quang (PTPK soạn bên dưới) ra giấy (giấy vàng hoặc đỏ càng tốt). Viết hai bài gồm Sớ Khai Quang và Bát Quái Chỉ mỗi bài vào một tờ giấy riêng. (Nếu là Thầy hoặc người Tu Luyện thì có thể kết ấn và niệm thêm bài Ngũ Lôi Hiệu Lệnh Chú Phối Ngũ Lôi Chỉ, và một trong hai bài tùy theo loại gương cần khai quang gồm : Tiên Thiên Bát Quái Chú hoặc Hậu Thiên Bát Quái Chú). Còn bình thường và để tự dùng chúng ta chỉ cần niệm hai bài Sớ Khai Quang, Bát Quái Chỉ là được rồi.

6) Xong xuôi đặt gương Bát Quái lên ban thờ Phật, Thần Linh, Thổ Công... đều được. Đợi đến lúc xế chiều hoặc sáng sớm thì làm như sau :

- Đốt hai cây (cốc) nến đặt gần gương BQ, thắp 3 cây nhang để ngang trán và niệm đọc bài sớ khai quang cho gương, đọc xong thì thổi hơi Nam 7 / Nữ 9 lần vào gương BQ, cắm 3 cây nhang vào bát hương trên Ban. 

- Đợi cho hương và nến cháy hết (nhớ là phải để nến cháy hết đừng tắt nến. Trường hợp nến tự tắt thì không thắp lại nữa, nên mọi người lưu ý tránh gió để mọi việc được trọn vẹn). tháo tờ giấy đỏ bọc gương ra, sau đó lấy lửa ở một trong hai cây nến đang cháy, đem hóa (đốt) cùng bài sớ khai quang vào nơi đất sạch, vậy là xong.

- Nếu không treo gương ngay (chẳng hạn đợi ngày giờ) thì lấy tờ giấy đỏ khác bọc gương lại, rồi đến ngày treo thì mang ra treo.


+ SỚ CHÚ KHAI QUANG GƯƠNG BÁT QUÁI :


 PHỤNG THỈNH THIÊN THƯỢNG THÁI DƯƠNG / THÁI ÂM BINH BÁCH VẠN BINH TÙY NGÔ THÂN BÁCH VẠN QUÂN - BÌNH TÙY NGÔ HÀNH.

 CÀN NGUYÊN HANH LỢI TRINH / ĐOÀI TRẠCH ANH HÙNG BINH.

 CẤN CUNG SANH PHÚ QUÝ / LY HỎA DIỆT YÊU TINH.

 KHẢM THỦY CỨU BỆNH NHÂN / KHÔN SƠN PHONG QUỶ HỎA.

 CHẤN LÔI TÍCH LỊCH THANH / TỐN PHONG TỒI NGŨ NHẠC.

 NGÔ TẠI TRUNG CUNG LẬP / THỈNH TƯỚNG TÙY NGÔ THÂN.

 ĐỆ TỬ THỈNH NHỊ THẬP BÁT TÚ QUÂN BINH LỤC THẬP GIÁP TÍ BINH LỤC ĐINH LỤC GIÁP THÂN TƯỚNG BÁT QUÁI QUÂN BÍNH NGŨ DINH THẦN TƯỚNG GIÁNG LAI BẢN ĐÀN TRỢ NGÔ THU TRẢM TÀ MA TINH QUÁI ÂM BINH QUỶ TƯỚNG VÔ CHỦ CÔ HỒN SƠN CẦM DẠ THÚ TÀ SƯ TÀ BINH NGŨ PHƯƠNG HUNG THẦN ÁC SÁT BẤT CHÍNH THẦN HỮU ỨNG CÔNG BINH TỰ DIỆT VONG.

 CÀN TAM LIÊN / KHÔN LỤC ĐOẠN / LY TRUNG HƯ / KHẢM TRUNG MÃN / CHẤN NGƯỠNG VU / CẤN PHÚ OẢN / ĐOÀI THƯỢNG KHUYẾT / TỐN HẠ ĐOẠN.

 BÁT QUÁI TỔ SƯ GIÁNG LAI LÂM NGỌC CHỈ ĐÁO THẦN BINH

 HÓA CẤP NHƯ LUẬT LỆNH.


+ BÁT QUÁI CHỈ :


 AN BÁT QUÁI HOẶC HÀNH SỬ CÁC CHỦNG PHÁP SỰ PHÁ SÁT / HỮU LỰC CHI CHỈ PHÁP DỤNG ĐỒ PHI THƯỜNG ĐA.

 TẠO BÁT QUÁI TIỀN THỈNH THẦN CHÚ

 PHẦN HƯƠNG BÁI THỈNH BÁT QUÁI TỔ SƯ / TIỀN TRUYỀN HÂU GIÁO TỔ BỒN TÔNG SƯ.

 KHẨU GIÁO LIỆT VỊ CHÚNG SƯ TÔN / TỔ SƯ PHÁP MÔN ĐỆ TỬ.

 PHẦN HƯƠNG THỈNH TỔ SƯ TẠO BÁT QUÁI / BỔN SƯ TẠO BÁT QUÁI.

 THẤT TỔ TIÊN SƯ TẠO BÁT QUÁI / ĐÔNG HẢI TIÊN CHÚNG TẠO BÁT QUÁI.

 LÃ SƠN CỬU LANG TẠO BÁT QUÁI / CHU VƯƠNG PHÁP CHỦ TẠO BÁT QUÁI.

 TAM NÃI PHU NHÂN TẠO BÁT QUÁI / THÔNG THIÊN PHẬT THÁNH TẠO BÁT QUÁI.

 VĂN VƯƠNG CHU CÔNG TẠO BÁT QUÁI.

 BÁT QUÁI HOÀNG HOÀNG PHỤC HI THẦN NÔNG CÀN KHÔN ĐỊNH VỊ SƠN TRẠCH THÔNG PHONG VÂN MỘNG / SƠN ĐẦU QUỶ CỐC TỬ TRƯỞNG ẤN LÝ THUẦN PHONG BÀI QUÁI ĐỒNG TỬ THÀNH QUÁI ĐỒNG / LANG BÁT QUÁI BIẾN HÓA VÔ CÙNG BÁT BÁT HÓA VI LỤC THẬP TỨ QUÁI QUÁI QUÁI PHÂN MINH THÔNG THIÊN ĐỊA.

 THÁI CỰC LƯỠNG NGHI TÀNG CÀN KHÔN / AN THIÊN LA BỐ ĐỊA VÕNG / KHU TÀ TRỤC SÁT THU YÊU TINH / TRỊ TÀ THẦN THÔN MA QUỶ.

 BÁT QUÁI TRIỂN UY LINH / THẦN BÍNH HỎA CẤP NHƯ LUẬT LỆNH. 


THANH MINH TRONG LÚC PHÒNG DỊCH.

THANH MINH TRONG LÚC PHÒNG DỊCH.

 Hôm qua có một Bạn ở Hà Nội liên hệ với PTPK hỏi về Lễ Tiết Thanh Minh như nào? trong lúc cả nước đang tập trung phòng dịch và nhất là mới đây theo chỉ đạo của Thủ Tướng thì tất cả mọi người hạn chế ra ngoài khi không cần thiết. Đây là một câu hỏi theo PTPK là một câu hỏi hay phù hợp với tình hình chung hiện nay, khiến nhiều người băn khoăn. Vì thế nên hôm nay PTPK chia sẻ đôi điều với Bà Con về vấn đề này với tinh thần hài hòa giữa các biện pháp chống dịch và vẫn đảm bảo giữ được nét đẹp truyền thống của dân tộc.

 Thứ nhất trong Chúng Ta đã là người việt thì Ai Ai cũng biết về Lễ Tiết Thanh Minh rồi; Đây là một dịp đặc biệt đầu năm để Con Cháu, Người Sống hướng về Gia Tiên, những người đã khuất. Thông thường theo truyền thống vào dịp này mỗi gia đình lại chuẩn bị mọi thứ để ra thăm mộ (Tảo Mộ); Những ngôi mộ nào bị xuống cấp, sụt lún... Thì sẽ được tu bổ lại hoặc ít nhất sẽ được nhổ cỏ, phát quang và vệ sinh sạch sẽ, ngoài ra dịp này cũng là dịp mà Trẻ Em được đi theo Bố Mẹ, Ông Bà để biết được phần mộ của Dòng họ, Gia Đình mình. Tục Tảo Mộ trong Tiết Thanh Minh đã có từ lâu đời, bởi vậy nên nó trở thành một trong những ngày Quốc Lễ của dân tộc trong mỗi gia đình, nên còn được gọi là Tết Thanh Minh. Miền Bắc và Miền Nam thì ăn tết này trong dịp tiết Thanh Minh tức là vào trong khoảng từ (+-5/4) đến (+-)19/4 dương lịch tùy theo từng gia đình, riêng Miền Nam thường thì hay lấy vào ngày đầu tiên của tiết Thanh Minh là ngày chính; Còn các tỉnh Trung Bộ thì thường ăn tết này vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch. 
 PTPK mở rộng nói thêm một chút nữa về vấn đề tu sửa Mộ Phần trong dịp này có ảnh hưởng gì đến vấn đề Tâm Linh hay không? Xin thưa với Bà Con là dịp này Bà Con có thể làm những việc tu sửa nhỏ thoải mái mà không lo bị ảnh hưởng gì đến các vấn đề Tâm Linh như Động Mộ. Chỉ riêng các trường hợp bị Trùng Tang thì khi đang trong thời gian xử lý Trùng thì không nên ra thăm viếng hay tu sửa mộ phần, mà phải đợi sau khi mãn tang. Việc này nó giống với việc ngày 23 tháng chạp trong năm là ngày duy nhất Chúng Ta được dịch chuyển bát hương (nhang) mà không sợ "phạm" gì cả.

 Đến đây Chúng Ta đã hiểu rõ ý nghĩa của Tết Thanh Minh rồi, bây giờ quay trở lại chủ đề của bài viết này là Ăn Tết Thanh Minh này như nào khi Chúng Ta đang chung tay phòng dịch? Thực ra theo như PTPK thấy phần lớn những băn khoăn của mọi người là phần lễ chứ còn phần chính ý nghĩa của Tục Tảo Mộ thì hầu hết lại là phần nhẹ; Cái này thì cũng đúng thôi bởi thực ra bây giờ hầu hết tất cả các Phần Mộ đều được quy tập hay xây dựng sạch đẹp, khang trang... Nên nếu để lo lắng tu sửa nhỏ theo đúng tinh thần tục Tảo Mộ thì không còn là vấn đề nữa. Còn nếu phần mộ nào cần quy tập hay xuống cấp trầm trọng phải tu sửa lớn thì Chúng Ta phải xem xét kỹ lưỡng để chọn vào thời điểm thích hợp, tốt nhất, đẹp nhất để làm chứ không chỉ có dịp Thanh Minh. Như vậy thì chỉ còn phần lễ là chủ đạo, vào thời điểm này nếu không thực sự cần thiết Chúng Ta hoàn toàn có thể "cúng vọng" mà không cần phải ra thăm mộ. Về cúng vọng chúng ta là như sau :
- Trước hết Chúng Ta chuẩn bị đồ cúng Lễ, cái này tùy theo khả năng và tình hình của mỗi Gia Đình mà Bà Con chuẩn bị cho chu đáo nhất. Bà Con làm thành hai mâm lễ khác nhau, một là để ngoài sân, hai là trong nhà trên ban thờ. Nhưng lưu ý rằng không nhất thiết phải là mâm to, cỗ đầy và thật đầy đủ; Điều này có thể là tốt nhưng trong hoàn cảnh khác khi Chúng Ta không có dịch bệnh. Cái giá trị cốt lõi ở đây là Bà Con chuẩn bị đồ dâng cúng với tâm chí thành nhất; Chỉ cần bát cơm, chén canh...như Chúng Ta ăn uống hàng. Thêm cốc nước, nén hương... Chúng Ta dâng cúng sau đó hạ xuống "Thụ Lộc", như vậy là đủ để tưởng nhớ đến những người đã khuất và được Gia Tiên chứng tâm.

1)- Văn Cúng Thanh Minh, Trước hết để Cúng Vọng Chúng Ta cần kêu khấn đến Quan Thần Linh để Gia Tiên được về, phần này Chúng ta cúng tại mâm cúng trước Sân (Hiên) nhà, mặt đứng quay về hướng khu nghĩa trang :

+ CÚNG QUAN THẦN LINH :

Kính lạy :
- Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào phán quan.
- Ngài bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
- Ngài bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
- Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu tước, Hậu Huyền vũ, Tả Thanh long, Hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản Nghĩa Trang (tên nghĩa trang) :.......... tại : Việt Nam Quốc...........
Con là : ………………… và toàn thể gia quyến.
Ngụ tại : Việt Nam Quốc, ……………………………………………
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn thần, kính viếng vong linh là : ………………. hưởng dương (thọ) …………….. tuổi
Tạ thế ngày …..tháng ……..năm ………………………
Phần mộ ký táng tại : …………………………………………..
Nay nhân tiết Thanh Minh, lễ là Tảo Mộ  con xin cúi lạy Thần linh cai quản, Thành hoàng bản thổ trông coi, đất lành chim đậu, đức dày thanh cao, giữ lành công lao, có kết có phát nhờ vào thần quan, tôn thần long mạch cao sang, nhị thập tứ hướng nhị thập tứ sơn quanh vùng. Theo như Tế Tục Tảo Mộ đến ngày, nhưng nay Dịch Tễ phải chịu kêu vọng. Cúi xin các Quan cho Chân Linh Gia Tộc dòng Họ : ............... và Chân Linh : .............. được về tại gia.
Chọn địa an táng mộ phần, thỏa yên muôn thủa, hồng ân đời đời, gia ân mãi mãi không thôi, chúng con xin có vài lời cầu xin: Bái tạ thủ mộ thần quan, cho chân linh dưỡng cho hài cốt nguyên vẹn toàn, phù hộ con cháu trần gian, an khang mạnh khỏe ăn làm gặp may. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Phục duy cẩn cáo!

2)- Văn Cúng Thanh Minh Trong Nhà : 

Duy!

 - Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
 - Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Long Mạch cùng chư vị Tôn thần.
 - Con kính lạy Các cụ Tổ Khảo , Tổ Tỷ , Bá thúc huynh đệ , Cô di tỷ muội , đường thượng tiên linh các  hương hồn nội tộc.
 - (Con kính lạy Hiển Khảo nếu bố mất, Hiển Tỷ nếu mẹ đã mất).

Tín chủ con là:…………... và toàn thể gia quyến. Ngụ tại: Việt Nam quốc – tỉnh - …………….
Nay nhân Tết Thanh Minh. Con là : ………………………., cùng toàn thể gia quyến.
Ngụ tại : Việt Nam Quốc, ……………………………………………………….

Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ mộ phần. Nguyên có vong linh thân nhân của gia đình chúng con là : ……………… hiện phần mộ an táng ở :............ Đội ơn Chư vị Tôn thần che chở, ban ân, vong linh được yên ổn vui tươi nơi chín suối. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức và cho phép toàn thể Chân linh Gia Tiên được về tại gia.
Cúi mong Chân linh Gia Tiên / Tiền Tổ / Bà Cô Ông Mãnh dòng họ : ............
Cúi mong chân linh :........ (liệt kê vai vế như : Tổ Khảo (Ông), Tổ Tỷ (Bà), Hiển Khảo (Bố), Hiển Tỷ (Mẹ) / tên / tuổi của người mất) 
 Chấp kỳ lễ bạc, lời kêu tiếng khấn, tùy phương ứng biến, về lại tại gia, thụ hưởng lễ vật độ trì toàn gia, từ trẻ tới già, luôn được vui tươi, mạnh khỏe. 
Âm dương cách trở, bát nước nén hương, giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Phục Duy Cẩn cáo!

Phép Xem Đất Ở Những Nơi Linh Địa.

🔴Phép Xem Đất Ở Những Nơi Linh Địa.

"Đất có Thổ Công, Sông có Hà Bá" đó là câu ca quen thuộc với mỗi chúng ta. Ngụ ý rằng nơi đâu cũng có Quỷ Thần trú ngụ, canh giữ. Tại sao có người thì xem được đất, có người không? Thậm chí nhiều người thực hành PT có lẽ đã gặp nhiều trường hợp Kim Thiên Bàn tự nhiên đến đó cứng nhắc, không di chuyển, không sao đo đạc xem xét được; Chỉ đến khi rời khỏi nơi đó thì mọi thứ lại bình thường. Vậy mới biết phàm muốn làm "Thầy" thì trước tiên phải học Vi Sư Pháp cho thông.
Cụ Tả Ao có dạy rằng khi xem đất ở những nơi linh địa (Đền, Miếu, Nghĩa Trang, Nơi thiêng liêng hoặc những nền đất có Âm Khí, gần nghĩa trang...) thì trước tiên muốn cho mọi việc hanh thông, Thiên Địa Hiển Lộ thì phải nhờ sự trợ giúp của Long Thần, xua đi Hung Thần bằng cách như sau :


Tay Trái Cầm Ấn (có thể bắt ấn) nơi Cung Tý, trùm trong tay áo. Lấy ngón chân phải vạch chữ Quỷ Thần (恶 神), tiếp đó vạch tiếp chữ Tỉnh (井) (đây là Sao trong Nhị Thập Bát Tú). Đọc bài khẩu quyết rằng :
- Tử Vi Giáng Tinh
- Ngô thụ bẩm sinh
- Ngưỡng thừa thiên Mệnh.
- Túc đạp vạn sơn vạn thủy.
- Khẩu hàm Lục Giáp, Lục Đinh.
- Hô Thần Thần Khốc.
- Hô Quỷ Quỷ Kinh.
- Phạm chi giả tử.
- Tị chi giả Sinh.
- Nhi chúng Long Thần.
- Tị chi tốc tốc.
- Dĩ túc đạp chi - hung thần tẩu vi.

* Sau đó đứng tại nơi Sinh Khí mà đàm luận. Phương Sinh Khí được xác định như sau :

+ Tháng Giêng SK tại Tý (Chính Bắc).
+ Tháng Hai SK tại Sửu.
+ Tháng Ba SK tại Dần.
+ Tháng Tư SK tại Mão (Chính Đông).
+ Tháng Năm SK tại Thìn.
+ Tháng Sáu SK tại Tỵ.
+ Tháng Bảy SK tại Ngọ (Chính Nam).
+ Tháng Tám SK tại Mùi
+ Tháng Chín SK tại Thân.
+ Tháng Mười SK tại Dậu (Chính Tây).
+ Tháng Mười Một SK tại Tuất.
+ Tháng Mười Hai SK tại Hợi.

Trường hợp Chúng ta Xem đất hay Động Thổ, Khởi Công xây Nhà Thờ Họ, Điện Thờ... Thì Chúng Ta thực phép Di Thần như sau :
Trước tiên lập đàn mà hỏi tên Thần, Danh Hiệu. Sau đó dùng ngón chân phải viết tên hay Danh Hiệu Thần lên mặt đất. Tay trái cầm ấn (hoặc bắt thủ ấn) tại cung Dần, lấy tay áo hay nhiễu điều mà phủ lấy. Đặt chân Phải lên Chữ vừa viết trên đất mà đọc khẩu quyết rằng :
- Ngô Thụ Bẩm Sinh
- Vô Hình Vô Ảnh
- Vô Tính Vô Danh
- Di Kỳ thử Miếu (Sửa tên Miếu thành tên công trình cũ hiện đang có, chẳng hạn như có sẵn nhà đang ở thì sửa thành Trạch)
- Dịch Kỳ Thử Đình. (sửa tên Đình thành tên công trình mình định xây).
- Phi Ngô Sở Dục.
- Do chúng Sở Nghinh.
- Thành Hoàng Thổ Địa.
- Bất đắc tung hoành.
- Cấp cấp như luật lệnh. Tọa tiền Sinh Khí phương (rồi phất tay về phương SK theo xác định ở trên).

Cách Ghi Mốc Thời Gian Cổ Theo Âm Hán Việt.

 Theo âm Hán Việt cổ có những từ ngữ được thể hiện theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc ngược lại nhiều từ diễn đạt một nghĩa. Thời gian đầu năm nay có nhiều Bạn hỏi PTPK về cách  thức sử dụng từ Hán Việt để diễn đạt mốc thời gian hoặc lịch biểu nhằm tự viết sớ cúng đầu năm hoặc ghi vào trong các văn cúng. Thậm chí có nhiều Bạn mua sớ in sẵn vẫn không yên tâm và đến xin sớ của PTPK (chắc là để cho chắc ăn 😅). Hôm nay PTPK chia sẻ với Bạn đọc về cách ghi thời gian theo âm Hán Việt cổ, khi hiểu rõ cách thức tính, tên gọi theo người xưa thì chúng ta khi nghiên cứu, đọc các tài liệu cổ mới hiểu, mới rõ được. Nếu không nắm được cái này thì rất khó cho chúng ta khi áp dụng trong các môn Huyền Học đặc biệt là môn Lý Số cần độ chính xác về thời gian. Hay như trong thuật Trạch Cát cổ thì hiện nay nhiều người tìm ngày trực tiếp theo Dương, Âm lịch để luận đoán tốt xấu là hoàn toàn sai. Khoa Trạch cát cổ không chia ra, dựa vào Dương hay Âm lịch (cái này sau này mới có để tính chính xác) mà hoàn toàn tính toán dựa trên Tiết Khí, Mùa... Với cách thức khác nhau. Cuối cùng sau khi tìm được Cát Hoán (tuần tốt) mới tìm đến Cát Nhật (Ngày Tốt) rồi quy đổi ấn định theo dương hay âm lịch.


1) - THÁNG :

THÁNG GIÊNG Chính nguyệt 正月; Mạnh xuân 孟春; Sơ xuân 初春; Khai tuế 開歲; Phương tuế 芳歲; Đoan nguyệt 端月; Chinh nguyệt 征月
THÁNG HAI Trọng xuân 仲春; Hạnh nguyệt 杏月; Lệ nguyệt 麗月; Hoa triêu 花朝; Trung xuân 中春; Hoa nguyệt 花月; Lịnh nguyệt 令月
THÁNG BA Quý xuân 季春; Mộ xuân 暮春; Đào nguyệt 桃月; Tàm nguyệt 蠶月; Đào lãng 桃浪; Mạt xuân 末春; Vãn xuân 晚春
THÁNG TƯ Mạnh hạ 孟夏; Hoè nguyệt 槐月; Mạch nguyệt 麥月; Mạch thu 麥﹑秋; Thanh hoà nguyệt 清和約; Mai nguyệt 梅月; Chu minh 朱明
THÁNG NĂM Trọng hạ 仲夏; Lựu nguyệt 榴月; Bồ nguyệt 蒲月; Trung hạ 中夏; Thiên trung 天中
THÁNG SÁU Quý hạ 季夏; Mộ hạ 暮夏; Hà nguyệt 荷月; Thử nguyệt 署月; Nhục thử 溽署; Ưu nguyệt 優月
THÁNG BẢY Mạnh thu 孟秋; Qua nguyệt 瓜月; Lương nguyệt 涼月; Lan nguyệt 蘭月; Lan thu 蘭秋; Thủ thu 首秋; Xảo nguyệt 巧月
THÁNG TÁM Trọng thu 仲秋; Trung thu 中秋; Quế nguyệt 桂月; Sảng nguyệt 爽月; Quế thu 桂秋
THÁNG CHÍN Quý thu 季秋; Mộ thu 暮秋; Cúc nguyệt 菊月; Vịnh nguyệt 詠月; Cúc thu 菊秋; Huyền nguyệt 玄月; Thanh nữ nguyệt 青女月
THÁNG MƯỜI Mạnh đông 孟冬; Sơ đông 初冬; Lương nguyệt 良月; Khai đông 開冬; Cát nguyệt 吉月; Thượng đông 上冬
THÁNG MƯỜI MỘT Trọng đông 仲冬; Sướng nguyệt 暢月; Trung đông 中冬; Tuyết nguyệt 雪月; Hàn nguyệt 寒月; Long tiềm nguyệt 龍潛月
THÁNG CHẠP Quý đông 季冬; Tàn đông 殘冬; Lạp nguyệt 腊月; Băng nguyệt 冰月; Mộ đông 暮冬

2) - MÙA :

Xuân chia làm: Sơ xuân 初春; Tảo xuân 早春; Dương xuân 陽春; Phương xuân 芳春; Mộ xuân 暮春
Hạ chia làm: Sơ hạ 初夏; Trung hạ 中夏; Hạ mộ 夏暮; Cửu hạ 九夏; Thịnh hạ 盛夏
Thu chia làm: Sơ thu 初秋; Kim thu 金秋; Tam thu 三秋; Mộ thu 暮秋; Trung thu 中秋
Đông chia làm: Sơ đông 初冬; Hàn đông 寒冬; Cửu đông 九冬; Mộ đông 暮冬; Trung đông 中冬

3) - TUẦN : Cái này bạn đọc lưu ý là Tuần theo cố truyền không phải là tuần 7 ngày như ngày nay của chúng ta, mà các cụ chia ra Thượng - Trung - Hạ.

* Mỗi tháng có:

– Thượng tuần 上旬 (mồng 1 đến 10) gọi là Thượng hoán 上浣
– Trung tuần 中旬 (11 đến 20) gọi là Trung hoán 中浣
– Hạ tuần 下旬 (21 đến 30) gọi là Hạ hoán 下浣


4) - Một SỐ NGÀY TRONG NĂM :

Mồng một tháng giêng: Nguyên nhật 元日; Đoan nhật 端日
Mồng bảy tháng giêng: Nhân nhật 人日
Rằm tháng giêng: Thượng nguyên 上元; Nguyên tiêu nhật 元霄日
Rằm tháng bảy: Trung nguyên 中元
Rằm tháng mười: Hạ nguyên 下元
Mồng ba tháng ba: Trùng tam 重三
Mồng tám tháng tư: Dục phí 浴沸
Mồng năm tháng năm: Đoan ngọ 端午; Trùng dương 重陽; Đoan dương 端陽
Mồng bảy tháng bảy: Thất tịch 七夕
Rằm tháng tám: Trung thu 中秋
Mồng chín tháng chín: Trùng cửu 重九; trùng dương 重陽
Mồng tám tháng chạp: Lạp bát 腊八
Ba mươi tháng chạp: Trừ tịch 除夕
Mồng một hằng: Sóc nhật 朔日
Rằm hằng: Vọng nhật 望日
Ba mươi hằng tháng: Hối nhật 晦日
Ngày Đầu Mỗi Tháng (Ngày Lành) : Cát Nhật
Ngày Hóa Vàng (sau tết) : Hóa Minh Tài Nhật

Tính Chất Tám Hướng Năm Mới Canh Tý (2020).

Tính Chất Tám Hướng Năm Mới Canh Tý (2020).



 Theo vận trình hàng năm; Khoa Phong Thủy cho rằng tương ứng với 8 hướng đều có sự thay đổi so với năm trước. Tùy vào sự phân bổ của Cửu Tinh, Bản Mệnh... mà có hướng tốt hoặc xấu; Nói chung nếu trong năm mà bản trạch có tọa hướng hoặc cửa chính , cửa ra vào phạm đại sát thì nên (phải) chế sát hoặc chí ít không được khuấy động mạnh. Nếu có chính tinh cát thì ngược lại nên kích hoạt để thu cát lợi. Vậy sự phân bổ tốt xấu của 8 hướng trong năm Canh Tý tới đây ra sao? hôm nay PTPK cùng bạn đọc phân tích.
 Trước tiên chúng ta cần ghi nhớ là năm mới (2020) Lập Xuân bắt đầu vào ngày 11/1/2020 (âm lịch). Như vậy tất cả vật phẩm chế sát hay kích hoạt trong năm cũ (2019) thì chúng ta để nguyên vị trí đến hết ngày 10/1/2020 (âm lịch), sau đó mới sắp xếp lại theo phương vị chế sát hoặc kích hoạt cho năm mới Canh Tý. Trong bài viết này PTPK sẽ cố gắng đưa ra giải pháp chế hóa hoặc kích hoạt từng phương vị, Bạn đọc nắm rõ và ứng dụng cho bản thân gia đình mình. Đặc biệt những Bạn trong năm mà PTPK đã cung cấp hoặc hướng dẫn đặt vật phẩm thì cần lưu ý để thay đổi lại cho đúng.


1) Khảm Cung / Bắc Hướng.

 - Hướng Bắc năm Canh Tý có sao Tam Bích đây là một hung tinh, chủ Về Tranh Chấp, Thị Phi, Hao Tốn. Dễ gây nên sự cãi vã quan sự, tai nạn giao thông, cũng các bệnh về gan mật. Trong năm Canh Tý Sao và Cung Tương Sinh vì vậy sự hung hiểm càng mạnh. Tuy vậy đây cũng là một sao có thể phát về tài sản đặc biệt là ruộng đất, chủ về người con cả dễ phát đinh phát tài. Cũng trong năm này những nhà có Chính hướng hoặc Cửa tại Tý bị năng lượng của Thái Tuế chiếu đến nên sự hung hiểm gia tăng, cần hạn chế tối đa sự động chạm tại sơn vị này.
 + Năm 2020 tại phương vị này nên đặt thảm, đèn, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh, hoặc động Thạch anh, cũng có thể đơn giản là treo một hồ lô Minh Chú Quán Âm bằng gỗ có buộc những sợi chỉ đỏ.
 + Tại sơn Tý nên đặt một cặp Tỳ Hưu để hóa giải năng lượng của Thái Tuế.


2) Cấn Cung / Đông Bắc Hướng.

 - Theo cửu tinh năm nay tại hướng Đông Bắc có sao Nhất Bạch ngũ hành thuộc Thủy. Đây là một sao cát tinh cộng thêm năm này tại hai sơn Sửu và Dần có Quý Nhân Dương và Thiên Mã đến đóng, vì thế có thể nói đây là một trong những phương vị rất tốt của Năm Canh Tý. Năm 2020 nhà có hướng hoặc cửa quay về Đông Bắc rất lợi về Danh Lợi, Thăng Tiến, Văn Quý, Nhân Hòa, Tài Phú, Cảm Tinh cùng Đào Hoa. Tuy nhiên bởi Cung Tinh tương khắc nên để thu cát lợi chúng ta cần chế hóa tránh những nguồn năng lượng xáo trộn.
 + Tại Đông Bắc có thể đặt 1 đôi tỳ hưu, Thiềm thừ, Thanh long bằng đồng. Nếu trong nhà có người độc thân thì có thể đặt tại đây hình tượng cặp uyên ương hoặc hoa đào.
  + Tại Sơn Dần có thể đặt tượng hoặc treo tranh hình Ngựa để thúc đẩy mọi việc hanh thông.
  + Tại sơn Sửu có thể đặt các bình gốm, đồ pha lê... màu trắng.


3) Chấn Cung / Đông Hướng.

 - Năm tới hướng Đông là một trong những hướng rất xấu bởi có khí của Ngũ Hoàng chiếu tới. Ngoài ra năm này tại đây còn có  Thiên Hỏa Môn chiếu tới, được tiếp sức bởi khí Mộc của Cung vị nên vô tình năng lượng của các Đại Sát càng mạnh. Những nhà có Tọa Hướng này cần đề phòng bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi, nhất là khi có xung động mạnh tại đây. Những mộ phần có Tọa Hướng Đông năm tới xương cốt chịu hỏa khí xung thiên như trong chảo lửa, ngay từ đầu năm nên phát quang cây cối, lấy ly nước (hoặc chai nước) vào chùa dâng lên ban thờ Quán Âm rồi lấy về rải lên mộ phần. Ngoài ra dứt khoát cả nhà ở lẫn mộ phần không nên xây sửa hay động chạm gì.

4) Tốn Cung / Hướng Đông Nam.

 - Đông Nam 2020 có cát tinh Lục Bạch đáo tọa, Chủ Sự Thăng Tiến Về Tài Vận, Quan Lộc. Năm này Cung Tinh tương Khắc bởi vậy ngoài sự kích hoạt trường khí tốt chúng ta cần lưu ý để cân bằng âm dương cho phương vị này. Những nhà Tọa Hợi hướng Tỵ sẽ phạm Niên Canh Xung Thái Tuế, nên giảm thiểu nhiều những cái tốt lành. Đa phần những nhà có Lục Tinh đáo hướng hay đáo môn nếu khéo léo thì trong năm chiêu quý nhân, mưu tính tất thành, dễ dàng thuyên chuyển công việc tốt hơn. Khi chọn ngày giờ khởi sự thì nên chọn Nguyệt, Nhật, Thời có Quý Nhân, Dịch Mã hỗ trợ thì sẽ nhanh chóng đạt được ý nguyện.
 + Nên treo các đồ như Lục Đế Tiền, Long Quy, Tỳ Hưu, chuông gió 6 ống, 6 quả Hồ lô. Ngoài ra cũng có thể đặt quả cầu Thạch anh. Hoặc động Thạch anh để thu hút tài vận.

5) Ly Cung / Nam Hướng.


 - Hướng Nam năm 2020 theo Cửu Tinh có sao Nhị Hắc, tại Ngọ lại có Tuế Sát. Chủ về Bệnh Tật, Đau Ốm, tai bay vạ gió nên cũng khá hung hiểm. Bù lại năm này tại đây có Địa Tài, Thiên Long Hồi Thủ nên nếu khai thác thì chúng cũng rất dễ mang lại tài vận bất ngờ, khó khăn có quý nhân phù trợ. 
 + Vào ngày Thìn, giờ Thìn trong năm chúng ta có thể thực hiện đặt một cặp rồng bằng đá màu đen hướng mặt ra cửa chính hay cửa sổ.
 + Đặt một trong các thứ như Hồ Lô, Long Quy, Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Ngũ Đế Tiền (Lục Đế), 1 đôi tỳ hưu bằng đồng, Phong Linh 6 ống, Hồ lô bát tiên... tại phương vị này.

6) Khôn Cung / Tây Nam Hướng.

 - Tại đây có sao Tứ Lục chủ về Học Hành, Trí Thức, Học Vấn, khoa danh, phẩm vị hơn người. Sao Văn Khúc này cũng chủ người tăng thêm nhân duyên, cho nên cần vận dụng để quảng kết nhân duyên, bài trừ tiểu nhân... Năm Canh Tý Tây Nam có Âm Quý Nhân đóng tại Mùi, có Lộc đóng tại Thân. Năm tới Tứ Lục khắc cung nên trường khí bị giảm thiểu, chúng ta cần cân bằng và kích hoạt năng lượng nơi đây để thâu nạp cát khí.
 + Treo Hồ Lô Minh Chú Quan Âm bằng Gỗ có chỉ cát tường màu đỏ, câu chú khắc trên hồ lô nên chọn loại màu vàng. Cũng có thể đặt đĩa Thất Tinh tại đây để kích hoạt trường khí và bổ xung cho Mệnh Chủ.
 + Nếu phương vị này tại sơn Mùi có ban thờ Thần Tài hoặc tượng Tài Thần thì sẽ rất cát lợi, trong năm 2020 nên thường xuyên dọn dẹp bụi bẩn, trang hoàng ban thờ Tài Thần thật sạch sẽ, sáng sủa sẽ mang lại nhiều hoạch tài. Đầu năm có thể mua lấy một bộ áo mũ (đồ mã) màu đỏ để thờ trong năm sẽ mau chóng nhận được Âm Phù.
 + Đặt một chậu cây xanh nhưng lá nhỏ (chẳng hạn cây Kim Tiền), trồng trong chậu sứ trắng tại sơn Thân. Sẽ làm tăng trưởng tài vận mau chóng.

7) Đoài Cung / Tây Hướng.

 - Hướng Tây năm tới có sao Cửu Tử, đây là sao Sinh Khí hiện nay có ngũ hành thuộc Hỏa. Chủ thêm đinh, tài hỷ, cát khánh, đào hoa, thăng chức, sự nghiệp cùng cá nhân phát triển mọi mặt. Năm Canh Tý Giải Thần, Cát Khánh nằm tại hướng Tây bởi thế nên cát càng thêm cát chủ sự vui mừng, thăng tiến thần tốc.  Tháng giêng, thàng hai, tháng tư và tháng năm là những tháng chính sự nên cần suy tính và mưu sự tại những tháng này sẽ dễ được thỏa nguyện, hanh thông. Tuy nhiên hướng này năm 2020 không tốt để làm việc âm phần như xây sửa mồ mả, từ đường, sang cát... Nếu bắt buộc phải làm thì nên chọn ngày giờ có Thiên Ân, Phổ Hộ, Giải Thần... để hành sự.
 + Hướng này trong năm có thể bày thảm, quả cầu phong thủy Thạch anh hoặc động Thạch anh, hoặc Thất tinh Thạch anh.

8) Càn Cung / Tây Bắc Hướng.

 - Có Niên Canh Thái Tuế tại Hợi, vượng Khí Bát Bạch đáo hướng, Phật Quang Hồi Chiếu. Về cơ bản thăng tiến tài vận, đạt sự nghiệp, mở nghiệp cùng hôn nhân giá thú. Nếu cửa nhà hoặc cửa phòng ở vào vị trí này tất là gia trạch hưng vượng, tài vận hanh thông, có thể thêm đinh, những người đang yêu có thể thành hôn. Tuy nhiên những người thuộc Bản Mệnh Sát (sao chủ Bát Bạch) mà ở hướng này năm nay lại hơi thăng trầm, trong năm nên hồi hướng làm nhiều việc âm đức sẽ tốt. Âm trạch những phần mộ có tọa hướng này trong năm Canh Tý nên sửa chữa, cải táng sẽ đại vượng, con cháu khá giả.
  + Có thể bố trí ở phương vị này trong nhà hay văn phòng các đồ vật phong thủy như Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, hoặc đặt quả cầu phong thủy bằng Thạch anh, hoặc động Thạch anh, có thể đem lại tài phú.

 Như vậy đến đây PTPK đã chia sẻ với mọi người tính chất của từng phương vị trong năm mới 2020. Quý bạn đọc nên đọc kỹ và áp dụng thay đổi vị trí vật phẩm tương ứng để mang lại may mắn, cát tường trong năm mới Canh Tý sắp tới.

Bản Mệnh Sát / Đích Sát / Ám Kiếm Sát

 Khi tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà cửa, động thổ, thậm chí lựa chọn Trạch Cát (lựa ngày tốt xấu). Ngoài những Đại Sát Tinh cần tránh là Ngũ Hoàng, Thái Tuế, Tam Sát, Niên Sát... Thì có bốn loại sát nữa rất quan trọng và có tác hại lớn khi phạm phải, nhưng ít người biết đến; Đặc biệt là những người mới nghiên cứu, mới tìm hiểu về lĩnh vực Phong Thủy. Trong quá trình làm việc, khảo sát cho các gia đình có những đại hạn xấu xảy đến PTPK nhận thấy rằng đa số là phạm phải một trong bốn đại sát này; Cá biệt như ngày hôm qua PTPK khảo sát và tư vấn cho một gia đình tại Thanh Hóa, thì thấy phạm cả bốn sát tinh đồng thời cùng lúc. Ngôi nhà 5 tầng đang xây dở nhưng chủ nhà đã ra đi mãi mãi, với người bình thường thì đó chỉ là một tai nạn ngẫu nhiên không may gặp phải; Nhưng dưới con mắt và góc độ Phong Thủy Học thì cái gì cũng có lý do, nguyên nhân của nó. Vậy bốn đại sát này là gì? Hôm nay PTPK xin chia sẻ một chút kiến thức này với mọi người.


 Trong Phong Thủy Huyền Không nói chung khi kết hợp cửu tinh và mệnh lý của mỗi người thì có hai loại sát trước tiên đó là Bản Mệnh Sát và Đích Sát. Tiếp đó khi ta kết hợp cửu tinh đồ phi tinh của bốn trụ (Năm, Tháng, Ngày, Giờ) thì ta sẽ có hai sát tiếp theo đó là Ám Kiếm và Ám Kiếm Sát. Bốn loại sát này cụ thê như sau :
1) Bản Mệnh Sát :
 - Đây là sát đầu tiên chúng ta cần lưu ý. Bản Mệnh Sát tức là một sao (trong cửu tinh) chủ quản ngày hoặc năm sinh của một người, hiện nay đại đa số những người làm Phong Thủy thường lấy sao Bản Mệnh theo năm sinh, mà quên đi ngày sinh đó là một sai lầm. Khi chúng ta lập phi tinh đồ của bốn trụ thì phương vị nào có sao Bản Mệnh đến đóng thì đó chính là phương vị Bản Mệnh Sát. Trụ nào có sao Bản Mệnh chủ quản thì trụ đó chính là thời gian Đại Hung cho bản thân người đó.

2) Đích Sát :
 - Phương vị đối lập với Bản Mệnh Sát chính là phương vị Đích Sát. Như vậy nếu phương vị đóng của Bản Mệnh Sát là tọa hay hướng của Bản Trạch, khu mộ... thì cũng có nghĩa là bản trạch đó, khu mộ đó phạm hai sát Đại Hung đầu tiên.
3) Ám Kiếm :
 - Trong Phi tinh đồ của bốn trụ, ta lấy sao chủ quản của bốn trụ đặt vào trung cung. Phương nào có số (sao) trùng với sao chủ quản trung cung thì phương đó gọi là Ám Kiếm. Chẳng hạn năm Kỷ Hợi (2019) sao Bát Bạch Trung Cung, địa bàn nguyên thủy của Bát Bạch tại Cấn, vậy năm nay phương Cấn là Ám Kiếm.
4) Ám Kiếm Sát :

 - Thực chất đồng nghĩa với Ám Kiếm. Phương Ám Kiếm Sát là phương vị cụ thể của một mốc Trụ chuẩn xác khi xem, lấy theo Trụ gần nhất (chính là giờ) có tác dụng mạnh nhất.
 Như vậy đến đây PTPK đã giới thiệu sơ lược đến mọi người bốn loại Đại Sát cần tránh khi dụng sự, phạm càng nhiều bốn loại sát này thì tác hại càng khôn lường. Chúng ta cần đặc biệt lưu ý.